Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 định nghĩa Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
Theo quy định tại Điều 2 và Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì Dân quân tự vệ bao gồm 5 thành phần sau:
(1)Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.
(2) Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(3) Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
(4) Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
(5) Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Theo khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
- Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong QĐND;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong CAND;
- Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
- Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
Theo khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
- Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
- Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
- Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu.
Lưu ý:
- Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.
- Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Như vậy, công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong các trường hợp: phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ; nam giới đơn thân nuôi con nhỏ; sức khỏe yếu; có vợ/chồng đang công tác trong quân đội, công an; lao động duy nhất trong gia đình nghèo; bị thiệt hại nặng nề do thiên tai; vợ/chồng, con thương binh; đang học tập, làm việc ở trong và ngoài nước. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ Dân quân tự vệ trong các trường hợp: vợ/chồng, con liệt sĩ; vợ/chồng, con thương binh từ 81% trở lên; quân nhân dự bị; người chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; làm công tác cơ yếu.
Điều này thể hiện sự nhân đạo, quan tâm, trân trọng và ý chí vì dân trong chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công dân có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn, ghi nhận công lao của thương binh, gia đình liệt sĩ đối với Tổ quốc, bảo đảm quyền bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ vừa thực hiện nghĩa vụ công dân vừa hoàn thành trách nhiệm gia đình…