Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Căn cứ vào Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định các đối tượng phải chịu thuế bảo vệ môi trường như sau:
- Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
+ Xăng, trừ etanol;
+ Nhiên liệu bay;
+ Dầu diezel;
+ Dầu hỏa;
+ Dầu mazut;
+ Dầu nhờn;
+ Mỡ nhờn.
- Than đá, bao gồm:
+ Than nâu;
+ Than an-tra-xít (antraxit);
+ Than mỡ;
+ Than đá khác.
- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.
Theo đó, xăng dầu là đối tượng bắt buộc phải chịu thuế bảo vệ môi trường. Mức thuế phải đóng đối với xăng dầu được quy định cụ thể tại Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14, cụ thể:
- Xăng, trừ etanol: 4.000 đồng/lít;
- Nhiên liệu bay: 3.000 đồng/lít;
- Dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: 2.000 đồng/lít;
- Dầu hỏa: 1.000 đồng/lít;
- Mỡ nhờn: 2.000 đồng/kg.
Tuy nhiên vào năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu được quy định tại Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15, mức thuế này sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15, quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu trong năm 2024 như sau:
- Xăng, trừ etanol: 2.000 đồng/lít;
- Nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: 1.000 đồng/lít;
- Dầu hỏa: 600 đồng/lít;
- Mỡ nhờn: 1.000 đồng/kg.
Như vậy mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu sẽ giảm còn một nửa trong năm 2024. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/01/2015, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 mà không còn được giảm nữa, trừ trường hợp có văn bản mới quy định về việc thay đổi mức thuế bảo vệ môi trường.
Theo đó căn cứ tại Điều 3 Thông tư 152/2011/TT-BTC thì người nộp thuế bảo vệ môi trường là những đối tượng được quy định dưới đây:
- Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư 152/2011/TT-BTC.
- Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
+ Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu.
+ Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hóa tại Việt Nam.
+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Căn cứ tại Điều 10 Luật bảo vệ môi trường 2010 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP thì cách khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.
- Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.
- Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.