Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Căn cứ Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
- Các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP có quy định về đối tượng áp dụng chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
…
Theo quy định trên, lực lượng vũ trang nhân dân công tác tại một trong các vùng tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2019/NĐ-CP thì đáp ứng điều kiện hưởng chế độ ưu đãi của người công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp của anh đang công tác tại Lữ đoàn Công binh tại đảo Loại Ta là đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và làm việc tại đảo Loại Ta (thuộc huyện đảo Trường Sa) thì được hưởng các chính sách ưu đãi về lương và phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngoài mức lương cơ sở theo ngạch thì đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn được hưởng các phụ cấp ưu đãi khác được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 11 Nghị định 76/2019/NĐ-CP, bao gồm:
- Phụ cấp thu hút
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 05 năm (60 tháng).
- Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
+ Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
+ Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
+ Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
- Phụ cấp ưu đãi theo nghề
Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP.
Trong đó, có đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y.
Như vậy, đối tượng là sĩ quan quân đội công tác tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng các khoản phụ cấp như: Phụ cấp thu hút, Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, Phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP:
Mức lương cơ sở
- Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
- Từ ngày 01/7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Theo đó, tùy vào hệ số lương theo hạng ngạch của mình mà người công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể tính được mức lương của mình nhân theo hệ số tương ứng.
Hiện tại, mức lương cơ sở của lực lượng vũ trang nhân dân là 1.800.000 đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức cũ trước đó). Xem hệ số tương ứng tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP).