Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo Khoản 7 Điều 2 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư như sau:
Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Theo đó, Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là tài liệu, giấy tờ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh các loại giấy tờ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư như: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy, việc có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ là căn cứ để cơ quan chức năng xem xét cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư theo đúng trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo luật định.
Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020.
- Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020.
- Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020;
+ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
- Đối với dự án đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư 2020.
Như vậy, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhất định. Các trường hợp không bắt buộc phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm dự án của nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế đặc thù và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần. Nhà đầu tư có thể đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tự nguyện cho các dự án không bắt buộc.
Theo Điều 38 Luật Đầu tư 2020 quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện như sau:
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020 trong thời hạn sau đây:
+ 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020;
- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, Đối với dự án phải chấp thuận chủ trương đầu tư, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 05 ngày nếu đồng thời với chấp thuận chủ trương hoặc 15 ngày nếu riêng lẻ. Đối với dự án không thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện về ngành nghề, địa điểm, quy hoạch, suất đầu tư và tiếp cận thị trường.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có nội dung giả mạo xử lý như sau:
Khi được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác định có nội dung giả mạo trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
1) Thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi phạm. Việc thông báo này nhằm mục đích để nhà đầu tư được biết về hành vi vi phạm của mình và có cơ hội giải trình, chứng minh tính hợp pháp của hồ sơ.
2) Hủy bỏ hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét hủy bỏ văn bản, giấy tờ đã được cấp. Việc hủy bỏ văn bản, giấy tờ là để đảm bảo tính hợp pháp của các thủ tục đầu tư.
3) Khôi phục lại văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất. Việc khôi phục lại văn bản, giấy tờ là để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư nếu hồ sơ hợp lệ gần nhất đáp ứng các điều kiện để cấp văn bản, giấy tờ.
4) Xử lý hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và ngăn chặn hành vi vi phạm trong tương lai.
5) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài liệu.