Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 150/202/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 55/2024/TT-BCA thì danh mục, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA.
Danh mục số lượng phương tiện PCCC và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội PCCC cơ sở được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA, cụ thể như sau:
STT | DANH MỤC | SỐ LƯỢNG | ĐƠN VỊ | GHI CHÚ | |
Cơ sở thuộc Phụ lục II Nghị định 50/2024/NĐ-CP | Cơ sở còn lại thuộc Phụ lục III Nghị định 50/2024/NĐ-CP | ||||
1 | Thiết bị chiếu sáng cá nhân (Đèn pin độ sáng 200 lm, chịu nước IPX5) | 02 | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
2 | Rìu (trọng lượng 2 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao) | 02 | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
3 | Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm) | 01 | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
4 | Búa (thép cacbon cường độ cao, nặng 5 kg, cán dài 50 cm) | 01 | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
5 | Kìm (dài 60 cm, tải cắt 60 kg) | 01 | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
6 | Thang chữa cháy (dài tối thiểu 3,5m; bảo đảm chịu được tải trọng tối thiểu 150kg) | 01 | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
7 | Thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn (Túi sơ cứu loại A theo Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) | 01 | Túi | Hỏng thay thế | |
8 | Hệ thống thông tin vô tuyến (Bộ đàm cầm tay đáp ứng tiêu chuẩn IP54) | 02 | Chiếc | Hỏng thay thế |
Danh mục số lượng phương tiện PCCC và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội PCCC cơ sở được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA, cụ thể như sau:
STT | DANH MỤC | SỐ LƯỢNG | ĐƠN VỊ | GHI CHÚ |
1 | Thiết bị chiếu sáng cá nhân (Đèn pin độ sáng 300 lm, chịu nước IPX5) | 03 | Chiếc | Hỏng thay thế |
2 | Rìu (trọng lượng 02 kg, cán dài 90 cm, chất liệu thép cacbon cường độ cao) | 02 | Chiếc | Hỏng thay thế |
3 | Xà beng (một đầu nhọn, một đầu dẹt; dài 100 cm) | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
4 | Búa (thép cacbon cường độ cao, nặng 5kg, cán dài 50 cm) | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
5 | Kìm (dài 60 cm, tải cắt 60 kg) | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
6 | Dây cứu người (dài 30 m, sợi polyester, chống nước, chống cháy, chịu nhiệt; tải trọng 500 kg; lực kéo đứt 100 KN) | 02 | Cuộn | Hỏng thay thế |
7 | Thang chữa cháy (dài tối thiểu 3,5m; bảo đảm chịu được tải trọng tối thiểu 150kg) | 01 | Chiếc | Hỏng thay thế |
8 | Thiết bị phục vụ sơ cấp cứu người bị nạn (Túi sơ cứu loại B Theo Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế) | 01 | Hộp | Hỏng thay thế |
9 | Hệ thống thông tin vô tuyến (Bộ đàm cầm tay đáp ứng tiêu chuẩn IP55) | 02 | Chiếc | Hỏng thay thế |
Lưu ý:
- Trường hợp cơ sở được trang bị phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ thì việc trang bị loại, số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện giao thông cơ giới chuyên dùng được thực hiện theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở để xem xét, quyết định số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành bảo đảm theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA và xem xét, quyết định trang bị cụ thể loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho các chức danh của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Ngoài danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 55/2024/TT-BCA, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm về cháy, nổ tại cơ sở và khả năng bảo đảm kinh phí, có thể quyết định việc trang bị thêm cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý các loại phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần thiết khác quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.