Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN quy định về những nhu cầu vốn không được cho vay. Theo đó, ngân hàng không cho khách hàng vay đối với những nhu cầu cấp vốn sau:
- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.
- Để mua vàng miếng.
- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Để gửi tiền.
Như vậy, theo quy định trên thì việc đầu tư chứng khoán không nằm trong trường hợp những nhu cầu vốn không được ngân hàng cho vay, do đó khách hàng có thể đăng ký vay vốn ngân hàng để đầu tư chứng khoán.
Tuy nhiên, khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng để đầu tư chứng khoán thì khách hàng cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn thì ngân hàng mới xét duyệt cho vay.
Khi vay vốn ngân hàng để đầu tư chứng khoán thì khách hàng cần phải đáp ứng điều kiện vay vốn quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), cụ thể gồm những điều kiện sau:
- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp khách hàng là cá nhân thì phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi.
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
Cũng theo Điều 9 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định thì hồ sơ vay vốn ngân hàng để đầu tư chứng khoán bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng (tùy thuộc vào ngân hàng mà khách hàng làm hồ sơ vay vốn).
- Bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.
- Giấy đăng ký kết hôn/Giấy xác nhận độc thân.
- Giấy tờ chứng minh thu nhập từ lương. VD: Hợp đồng lao động, Quyết định công tác, Sao kê tài khoản trả lương qua ngân hàng, bảng lương thời gian gần nhất,...
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản: Sổ đỏ, sổ hồng, giấy đăng ký xe,...
- Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng.
Ngân hàng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo 03 loại cho vay sau đây:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
(Theo Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN)
Trân trọng!