Ngày 31/7/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ hồng, Sổ đỏ).
Thông tư 10/2024/TT-BTNMT: https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/10_2024_TT-BTNMT_310724_CP%23VY_85(thay%20DT).pdf
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất", số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ "Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR", số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).
Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền (Sổ hồng, Sổ đỏ) áp dụng từ 01/8/2024
(2) Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thế hiện các nội dung sau:
- Trang 1 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung:
+ Quốc hiệu, Quốc huy;
+ Dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất" in màu đỏ;
+ Mã QR;
+ Tên "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất" in màu đỏ;
+ Mã Giấy chứng nhận;
+ Mục "1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất";
+ Mục "2. Thông tin thửa đất";
+ Mục "3. Thông tin tài sản gắn liền với đất"; địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận; số phát hành Giấy chứng nhận (số seri): dòng chữ " Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR";
- Trang 2 của Giấy chứng nhận gồm các nội dung:
+ Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất."
+ Mục "5. Ghi chú";
+ Mục "6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:";
+ Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;
- Nội dung và hình thức thể hiện thông tin cụ thể trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.
Mẫu số 04/ĐK-GCN của Phụ lục số 01: https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/DanLuat-BanAn/2024/TVBA/10_2024_TT-BTNMT_310724_CP%23VY_85(thay%20DT).pdf
Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chính thức ban hành mẫu Sổ hồng, Sổ đỏ mới bao gồm 02 trang và được áp dụng từ 01/8/2024.
Theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
- Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:
+ Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
+ Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, từ 01/8/2024, thẩm quyền cấp Sổ hồng, Sổ đỏ được quy định như sau: UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho một số đối tượng như: Tổ chức trong nước; Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài và có thể ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp. UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho cộng đồng dân cư, cá nhân.
Đồng thời, tổ chức đăng ký đất đai cấp cho tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài. Chi nhánh tổ chức đăng ký đất đai cấp cho cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài...