24/10/2024 14:10

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ ngày 04/10/2024

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ ngày 04/10/2024

Từ ngày 04/10/2024 việc xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất sẽ áp dụng theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Vậy hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?

Các hình thức xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai từ ngày 04/10/2024?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, hình thức xử phạt trong lĩnh vực đất đai bao gồm hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể:

- Hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền.

- Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.

Theo đó, có 02 hình thức xử phạt chính và 02 hình thức xử phạt bổ sung khi có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. 

Biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm về đất đai thế nào?

Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

- Buộc đăng ký đất đai;

- Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

- Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

- Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

- Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

- Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

- Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

- Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

- Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

- Buộc đưa đất vào sử dụng;

- Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

- Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

Theo đó, ngoài biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật thì cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng những biện pháp nêu trên.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 123/2024/NĐ-CP

Theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

- Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

- Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, không thuộc khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xác định thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, theo đó:

- Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

- Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;

- Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

Như vậy, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có thời hiệu là 02 năm. Người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền, đồng thời có thể bị xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với hành vi vi phạm. 

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01/8/2024 (Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành) thì không xử lý theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

Lê Vũ Khánh Ngọc
166

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]