Bản án về xin ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 25/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 273/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2021. Về việc “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 02-6-2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Phạm Thị M; sinh năm 1989. Địa chỉ: Thôn 1, xa H , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Ông Nguyên Bá L; sinh năm 1986.

Địa chỉ cư trú cuối cùng: Thôn 1, xa H , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

Đa bị Tòa án nhân dân huyện Di Linh tuyên bố mất tích tại quyết định số 05/2021/ QĐST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2021.

Bà M mặt tại phiên tòa, ông L vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên tòa hôm nay, Bà M trình bày: bà và ông Nguyên Bá L , sinh năm 1986 tự nguyện kết hôn năm 2010, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xa Hòa Tr . Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng sống không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Nguyên Bá L tự ý bỏ nhà đi từ đó đến nay không quay về, bà Phạm Thị M đa tìm kiếm nhưng không có kết quả, ông Nguyên Bá L không có liên lạc gì với gia đình, không ai biết ông Nguyên Bá L hiện đang ở đâu, còn sống hay đa chết. Tòa án đa tuyên bố ông L mất tích tại Quyết định 05/2 0 21 / QĐST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2021. Từ đó đến nay cung không thấy ông L trở về. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyên Duy L , sinh ngày 26-7- 2010 và Nguyên Ngọc L , sinh ngày 16-02-2012. Khi ly hôn bà xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung; tài cho vay chung và tài sản nợ chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu giải quyết về tài sản.

ông Nguyên Bá L đa bị Tòa án đa tuyên bố ông L mất tích tại Quyết định 05/2 0 21 / QĐST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Di Linh. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đa niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên hòa giải và Quyết định đưa vụ án ra xét xử tại Ủy ban nhân dân xa Hòa Tr nhưng ông L không có mặt tại Tòa án.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Di Linh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luât của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhân yêu cầu khởi kiện của bà M Xử cho Bà Mđược ly hôn ông L ; giao con chung cho Bà Mtrực tiếp nuôi dưỡng; Bà Mchịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luât.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu và xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả tranh luân tại phiên tòa hôm nay và ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân. Hội đồng xét xử nhân định:

[1] Tại phiên tòa hôm nay, ông L vắng mặt và đa bị Tòa án tuyên bố mất tích tại Quyết định số 05/2 0 21 / QĐST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Di Linh, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đa niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên hòa giải và Quyết định đưa vụ án ra xét xử tại Ủy ban nhân dân xa Hòa Tr . Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luât tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Mvà ông L tự nguyện kết hôn năm 2010, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xa Hòa Tr . Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng sống không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông Nguyên Bá L tự ý bỏ nhà đi từ đó đến nay không quay về, Bà Mđa tìm kiếm nhưng không có kết quả, Tòa án đa tuyên bố ông L mất tích tại Quyết định 05/2 0 21 / QĐST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2021. Từ đó đến nay cung không thấy ông L trở về. Nay Bà Mxác định tình cảm vợ chồng không còn và đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Căn cứ Điều 68 Bộ luât dân sự; Điều 51, Điều 56 Luât Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xử cho Bà Mđược ly hôn với ông L là phù hợp.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyên Duy L , sinh ngày 26-7-2010 và Nguyên Ngọc L , sinh ngày 16-02-2012. Khi ly hôn bà xin trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con. Xét quyền lợi của con và khả năng nuôi dưỡng con của các bên. Căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 và 116 Luât hôn nhân gia đình năm 2014. Giao các con chung tên Nguyên Duy L , sinh ngày 26-7-2010 và Nguyên Ngọc L , sinh ngày 16-02-2012 cho Bà Mtrực tiếp nuôi dưỡng; ông L không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được ngăn cản là phù hợp.

[4] Về tài sản: Theo Bà Mthì vợ chồng không có tài sản chung; tài sản nợ chung và cho vay chung không có, khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông L lại không có mặt để trình bày ý kiến của mình về nội dung này nên không đề câp giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 144; Điều 147 Bộ luât Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Bà Mphải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn là phù hợp

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luât tố tụng dân sự.

Điều 51; 56; 81; 82; 83; 84 và 116 Luât Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Khoản 2 Điều 68 Bộ luât dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1) Về quan hệ hôn nhân: bà Phạm Thị M được ly hôn ông Nguyên Bá L .

2) Về con chung: Giao các con chung tên Nguyên Duy L , sinh ngày 26-7-2010 và Nguyên Ngọc L , sinh ngày 16-02-2012 cho bà Phạm Thị M trực tiếp nuôi dưỡng.

ông Nguyên Bá L không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên. Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.

3) Về án phí: Bà Mchịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đa nộp 300.000đ theo biên lai thu số 006365 ngày 13-12- 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. (Đa nộp đủ án phí).

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhân được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

109
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 25/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:25/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về