Bản án về xin ly hôn số 237/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 237/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2022/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 3 năm 2022, về việc: “Xin ly hôn, nuôi con chung ”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 155/2022/QĐXXST- DS, ngày 15 tháng 6 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 1297/2022/QĐST-DS, ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1982, có mặt Địa chỉ: Khu phố M, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định.

Bị đơn: Anh Trần Minh Q, sinh năm 1983, vắng mặt.

Địa chỉ: KP C, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 10 năm 2021, tại các bản khai và tại phiên tòa hôm nay Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Giữa chị với anh Trần Minh Q tự tìm hiểu và kết hôn cuối năm 2008, đăng ký kết hôn tại UBND TT T vào năm 2008. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, chồng chị không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, không lo làm ăn, chơi bời. Gia đình hai bên hòa giải, vợ chồng đã nhiều lần ngồi lại giải quyết mâu thuẫn, nhưng không có kết quả. Khi vợ chồng chị mâu thuẫn không báo chính quyền địa phương nên địa phương không hòa giải. Từ khi ly thân đến nay hơn 10 năm không ai quan tâm đến ai, chị về sống tại nhà cha mẹ ruột, còn chồng chị sống ở nhà chồng. Vì vậy nay chị L thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin ly hôn anh Q. Về quan hệ nuôi con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung tên là Nguyễn Nữ Hoàng Ysinh ngày 14-7- 2009, hiện con đang ở cùng chị. Nay ly hôn chị L xin nuôi con, chị Liên yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi.Về quan hệ tài sản chung: Chị L khai không có tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu Tòa giải quyết. Ngoài ra chị L không khai và không yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn Trần Minh Q vắng mặt tại phiên tòa. Mặc dù Tòa án đã tiến hành thực hiện việc tống đạt và niêm yết nhiều lần theo quy định pháp luật nhưng bị đơn anh Q vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị L.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81,82,83 của Luật hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị L ly hôn với anh Q .Về quan hệ nuôi con chung: Giao con chung của chị L và anh Q tên là Nguyễn Nữ Hoàng Ysinh ngày 14-7-2009 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, hiện con đang ở cùng chị L, chị L yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ / tháng là phù hợp nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về quan hệ tài sản chung: Chị L khai không có tài sản chung,không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Tòa không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Q là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn là anh Trần Minh Q cư trú tại Khu phố C, TT T, huyện T, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn anh Q vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2]. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L thì Hội đồng xét xử thấy rằng: Giữa chị Nguyễn Thị L và anh Trần Minh Q tự tìm hiều và tự nguyện kết hôn từ năm 2008, có đăng ký kết hôn ngày 28-10-2008 tại Ủy ban nhân dân TT T, huyện T, tỉnh Bình Định nên hôn nhân giữa chị L và anh Q là hợp pháp. Theo chị L khai trong thời gian sống chung không có trách nhiệm với gia đình, sau đó anh Q cho đến nay. Trong khi Tòa án tiến hành niêm yết các thủ tục về việc xin ly hôn của chị L tại địa phương nơi anh Q cư trú nhưng anh Q vẫn không đến Tòa, cũng không có bản trình bày ý kiến. Điều này chứng tỏ anh Q không mong muốn hàn gắn cuộc hôn nhân này. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của chị L và biên bản xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh Q đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nếu duy trì cuộc hôn nhân này cũng không mang lại hạnh phúc cho cả hai. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình, cho chị L được ly hôn anh Q.

[2] Về quan hệ nuôi con chung: Chị L và anh Q có một con chung tên là Nguyễn Nữ Hoàng Y, sinh ngày 14-7-2009, hiện con đang ở cùng chị L. Nay ly hôn chị L xin nuôi con, chị L yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ. Hội đồng xét xử xét theo nguyện vọng của cháu Y mong muốn ở cùng chị L, cháu Y vẫn đang ở cùng chị nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Y cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị L yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ là phù hợp nên được chấp nhận.

[2].Về tài sản chung và nợ chung: Chị L khai không có tài sản chung, không có nợ không yêu cầu giải quyết, nên Tòa không xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoàn 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Buộc chị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn để sung vào Ngân sách Nhà nước, buộc anh Q chịu 300.000đ án phí về cấp dưỡng nuôi con. Tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp được khấu trừ vào án phí.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 BLTTDS; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Trần Minh Q.

[2] Về quan hệ nuôi con chung: Giao con chung của chị L và anh Q tên là Nguyễn Nữ Hoàng Y, sinh ngày 14-7-2009 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, hiện con đang ở cùng chị L. Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Q cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000đ tính từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi con đủ 18 tuổi. Bên không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như tiền cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Tòa không xét.

[4] Về án phí DSST: Buộc chị L phải chịu 300.000đ về án phí ly hôn, buộc anh Q chịu 300.000đ án phí về cấp dưỡng nuôi con sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0006074, ngày 28-02- 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T được khấu trừ vào tiền án phí.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo Bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 20-7-2022). Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành. Nếu bên phải thi hành không thực hiện nghĩa vụ đã tuyên thì bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng thời gian chậm thi hành.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 237/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:237/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thạnh - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về