TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 131/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 29 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 227/2022/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 về việc “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:169/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh ngày 19/4/1968 (có mặt).
Nơi cư trú: Số 387C, đường LVL, khóm M, phường D, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh ngày 23/5/1971 (có mặt).
Nơi cư trú: Số 113C, đường LVL, khóm N, phường D, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30/3/2022, biên bản hòa giải ngày 17/6/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án được bổ sung tại phiên tòa ông Nguyễn Thanh T là nguyên đơn trình bày:
Ông và bà Nguyễn Thị H sống chung vào năm 1991 nhưng đến năm 2004 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đó giữa vợ chồng phát sinh mâu nguyên nhân do mâu thuẩn giữa nội bộ gia đình giữa hai bên. Ngoài ra trước đây ông có qua lại với người phụ nữ khác bên ngoài nhưng ông đã sửa chữa về chung sống bà H đã tha thứ cho ông nhưng bà H thường xuyên đem những lỗi cũ của ông ra để cằn nhằn ông khiến cho cuộc sống vợ chồng ngày càng xa cách. Nay ông xác định không còn tình cảm với bà H và ông không thể về chung sống với bà H, có hàn gắn sống cũng không hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà H.
Về con chung: Ông T xác định ông và bà H không có con chung.
Về tài sản chung: Ông T xác định tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết. Về nợ chung: Ông T khai không có nợ ai và cũng không ai nợ lại ông và bà H.
Tại biên bản hòa giải ngày 17/6/2022 và lời khai tại phiên tòa bà Nguyễn Thị H là bị đơn trình bày:
Về thời gian kết hôn, nơi đăng ký kết hôn đúng như ông T trình bày nhưng bà xác định giữa vợ chồng không có mâu thuẩn gì lớn, trong cuộc sống vợ chồng có cự cãi nhưng đã bỏ qua được và chung sống với nhau. Bà xác định hiện nay bà vẫn còn rất thương chồng và không thể sống mà không có chồng cùng chung sống nên bà không đồng ý ly hôn với ông T.
Về con chung: Bà H xác định bà và ông T không có con chung.
Về tài sản chung: Bà xác định bà và ông T tự thỏa thuận không yêu cầu tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà H khai không có nợ ai và cũng không ai nợ lại ông, bà.
Tại phiên tòa các đương sự không bổ sung tài liệu, chứng cứ gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, cả hai đương sự đều đang cư trú tại thành phố Cà Mau nên vụ án được xác định thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Thị H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1991 đến năm 2004 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phườngM, thành phố C, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân của ông và bà H là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Tại phiên tòa ông T cho rằng trong quá trình chung sống ông T cho rằng vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống trong nội bộ gia đình hai bên và trong cuộc sống vợ chồng ông cảm thấy không còn tình cảm với bà H mặc dù ông biết bà H hiện nay còn rất thương ông nhưng bản thân ông không thể tiếp tục chung sống với bà H được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn. Đối với bà H không đồng ý ly hôn và xác định vợ chồng không có mâu thuẩn gì lớn, hiện nay bà vẫn còn tình cảm với ông T mặc dù ông T không còn tình cảm với bà nhưng bà không thể sống thiếu ông T được. Hội đồng xét xử thấy rằng cuộc sống hôn nhân là việc tự nguyện giữa hai bên và cần phải có sự thống nhất của cả hai cùng nhau xây dựng cuộc sống gia đình thì mới duy trì được một mối quan hệ hôn nhân đúng nghĩa và lâu dài. Hiện nay ông T cho rằng bản thân ông đã không thể tiếp tục chung sống với bà H mặc dù ông biết bà H vẫn còn tình cảm với ông nhưng ông không thể chung sống với bà H được nữa nên ông T đã bỏ đi khoảng 02 năm. Trong thời gian ông bỏ đi bà H cũng có đi tìm kiếm và khuyên ông về nhà nhưng ông không đồng ý về qua đó đã thể hiện sự cương quyết không còn có nguyện vọng chung sống với bà H của ông . Mặt khác, từ khi ông T nộp đơn khởi kiện được Hòa giải viên tiến hành hòa giải hàn gắn giữa ông T và bà H nhưng không thành, đến khi Tòa án thụ lý vụ án tiến hành hòa giải và tại phiên tòa xét xử ông T vẫn không thay đổi ý kiến và thể hiện quan điểm cho dù Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của ông thì ông cũng không quay về chung sống với bà H. Hội đồng xét xử xét thấy mối quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà H là không thể hàn gắn và không thể tiếp tục duy trì khi chỉ có một bên có nguyện vọng được chung sống còn bên còn lại cương quyết không quay về chung sống và cho dù Hội đồng xét xử không chấp nhận cho ông T ly hôn với bà H thì quan hệ hôn nhân của hai người cũng không thể tiếp tục và mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T cho ông được ly hôn với bà H.
[3] Về con chung: Ông T và bà H xác định không có nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Ông T và bà H xác định tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về nợ chung: Ông T và bà H xác định vợ chồng không nợ ai và cũng không ai nợ lại ông bà nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình ông T phải nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh T.
- Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh T được ly hôn với bà Nguyễn Thị H.
- Về con chung: Không có, không xem xét.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, Không xem xét.
- Về nợ chung: Không có, Không xem xét.
2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Ông Nguyễn Thanh T phải nộp số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 20/5/2022 ông Tâm đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001385 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Ông T, bà H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án về xin ly hôn số 131/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 131/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về