Bản án về xin ly hôn số 129/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 129/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, xét xử sơ thẩm công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số:132/2022/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022, về việc “ Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2022/QĐXX - HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lò Văn T, sinh năm 1972; địa chỉ: Bản BN, xã QH, huyện PY, tỉnh Sơn La. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1982; địa chỉ: Bản BT, xã QH, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và bản tự khai đề ngày 27/6/2022 nguyên đơn anh Lò Văn T trình bày:

Anh và chị Đinh Thị T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, trên cơ sở tự nguyện có tổ chức cưới xin theo phong tục tập quán, không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi chung sống với nhau như vợ chồng, anh chị về chung sống sống hạnh phúc tại bản BT, xã QH đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp nhau và cuốc sống vợ chồng không được hạnh phúc anh T tự ý bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại xã QH, huyện Phù Yên từ đó cho đến nay, từ đó vợ chồng sống ly thân. Nay anh Lò Văn T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn với chị Đinh Thị T.

Về con chung: Trong thời gian chung sống với nhau, anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T có 02 con chung là Lò Văn C, sinh ngày 10/5/1999, hiện nay cháu đã trưởng thành phát triển bình thường không yêu cầu Tòa án giải quyết và cháu Lò Thị Á, sinh ngày 20/01/2005 hiện nay cháu đang sống cùng mẹ là chị Đinh Thị T nếu ly hôn tùy nguyện vọng của cháu ở với ai anh hoàn toàn đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 30/6/2022 và tại phiên tòa bị đơn chị Đinh Thị T trình bày:

Chị hoàn toàn nhất trí với phần trình bày của anh Lò Văn T về thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn. Về nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng sống không hạnh phúc và anh T bỏ về bố mẹ đẻ tại xã QH, huyện PY, tỉnh Sơn La mặc dù đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng anh T vẫn không quay về, nay anh Lò Văn T xin được ly hôn chị, chị hoàn toàn đồng ý.

- Về con chung: Có 02 cháu là Lò Văn C, sinh ngày 10/5/1999, hiện nay cháu đã trưởng thành phát triển bình thường không yêu cầu Tòa án giải quyết và cháu Lò Thị Á, sinh ngày 20/01/2005, hiện nay cháu đang sống cùng chị. Nếu ly hôn, chị xin được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu và không yêu cầu anh Lò Văn T cấp dưỡng nuôi con cùng chị.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

Về trình tự tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng, ban hành các quyết định đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã làm đúng trình tự thủ tục tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 53, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội. Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T là vợ chồng.

- Về con chung: Đề nghị giao cháu Lò Thị Ánh, sinh ngày 20/01/2005 cho chị Đinh Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Lò Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị Đinh Thị T.

- Về án phí: Anh Lò Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án xin ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Đinh Thị T có hộ khẩu thường trú tại: Bản BT, xã QH, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Anh Lò Văn T có đơn xin ly hôn với chị Đinh Thị T, Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn anh Lò Văn T quá trình giải quyết vụ kiện, anh có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Tuấn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998 trên cơ sở tự nguyện và tổ chức theo phong tục tập quán của địa phương. Anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T không đăng ký kết hôn là trái với quy định của luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của pháp luật. Do đó cần căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để giải quyết không công nhận quan hệ giữa anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống với nhau như vợ chồng anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T sinh được 02 cháu là Lò Văn C, sinh ngày 10/5/1999, và cháu Lò Thị Á, sinh ngày 20/01/2005.

Nay ly hôn chị Đinh Thị T muốn được trực tiếp chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng cháu Lò Thị Á, sinh ngày 20/01/2005 đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi), đối với cháu Lò Văn C, sinh ngày 10/5/1999 đến nay cháu đã trưởng thành và phát triển bình thường không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh Lò Văn T bỏ đi các cháu sống cùng với mẹ từ nhỏ và yêu cầu của chị Đinh Thị T cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Á và phát biểu quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát tại phiên tòa. Do đó chấp nhận yêu cầu của chị Đinh Thị T, giao cháu Lò Thị Á, sinh ngày 20/01/2005; cho chị Đinh Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi), anh Lò Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Tẳng không yêu cầu, nhưng được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở, theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó, Tòa án không đặt vấn đề xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Anh Lò Văn T là nguyên đơn, do vậy phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 53, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Lò Văn T và chị Đinh Thị T.

2. Về con chung: Cháu Lò Văn C, sinh ngày 10/5/1999 đã đủ tuổi trưởng thành và có khả năng lao động. Giao cháu Lò Thị Á, sinh ngày 20/01/2005 cho chị Đinh Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, trông nom, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi) hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh Lò Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Lò Văn T có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết cùng vụ án.

4. Về án phí: Anh Lò Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào dự phí xin ly hôn đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: AA/2021/0001781 ngày 27/6/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Đinh Thị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/7/2022).

Anh Lò Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 129/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:129/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về