TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 328/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Trong ngày 27 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đ, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 88/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 264/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bùi Thị Ngọc M, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp CBT, xã TĐ, huyện Gò Công Đ, tỉnh Tiền Giang.(có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Lê Hoàng Q, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp 4, xã TT, huyện Gò Công Đ, tỉnh Tiền Giang.(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 10/02/2022 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Bùi Thị Ngọc M trình bày:
Chị và anh Q kết hôn và sống chung từ năm 2010, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện Gò Công Đ. Vợ chồng sống hạnh P đến đầu năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Q cờ bạc, rượu chè, nhiều lần chửi bới gia đình bên chị, sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Vợ chồng không có hàn gắn trao đổi tình cảm, hiện tại không còn sống chung, không còn liên lạc với nhau. Nay không còn tình cảm với anh Q nên chị yêu cầu ly hôn với anh Q.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Hoàng P sinh ngày 15/5/2018 và Lê Hoàng Anh Khoa, sinh ngày 31/01/2011; Sau khi ly hôn, chị yêu cầu mỗi người nuôi 01 cháu, chị yêu cầu được nuôi cháu Lê Hoàng Đ, yêu cầu anh Lê Hoàng Q nuôi cháu Lê Hoàng Anh Khoa, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có, không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn Lê Minh Q tuy vắng mặt nhưng có trình bày:
- Anh thống nhất về quá trình hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn nhưng anh còn thương vợ và thương con nên anh không đồng ý ly hôn với chị M.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Hoàng P sinh ngày 15/5/2018 và Lê Hoàng Anh Khoa, sinh ngày 31/01/2011; Nếu Tòa án cho ly hôn, anh yêu cầu được nuôi dưỡng hai con, không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đ, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền, xác định tư cách tham gia tố tụng của đương sự, xác minh thu thập chứng cứ, thụ lý vụ án và tuân thủ đúng thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại các Điều 26 đến Điều 40; Điều 68; Điều 93 đến Điều 97; Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm, thành phần Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng thực hiện theo đúng quy định tại các điều 70, 71, 72 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự và không có kiến nghị gì.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị Ngọc M, cho chị Bùi Thị Ngọc M được ly hôn với anh Lê Hoàng Q, giao 01 con chung tên Lê Hoàng P, sinh ngày 15/5/2018 cho chị M nuôi dưỡng, giao 01 con chung tên Lê Hoàng Anh Khoa, sinh ngày 31/01/2011 cho anh Q nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung: không xem xét giải quyết; chị M phải nộp án phí theo quy định pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn Bùi Thị Ngọc M có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn Lê Hoàng Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Ngọc M và anh Lê Hoàng Q kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã TT, huyện Gò Công Đ, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 107/2010, quyển số 01/2010, ngày 31/8/2010, nên đây là hôn nhân hợp pháp.
[3] Chị Bùi Thị Ngọc M cho rằng quá trình chung sống đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh Q cờ bạc, rượu chè, nhiều lần chửi bới gia đình bên chị, sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay không còn tình cảm với anh Q nên chị xin ly hôn với anh Q.
[4] Bị đơn anh Lê Hoàng Q thống nhất quá trình hôn nhân và mâu thuẫn hôn nhân như chị M trình bày nhưng anh còn thương vợ thương con nên anh không đồng ý ly hôn.
[5] Xét, chị Bùi Thị Ngọc M và anh Lê Hoàng Q mâu thuẫn đã trầm trọng; anh Q không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng; giữa chị Bùi Thị Ngọc M và anh Lê Hoàng Q không còn sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên chị Bùi Thị Ngọc M ly hôn anh Lê Hoàng Q là hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
[6] Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Hoàng P, sinh ngày 15/5/2018 và Lê Hoàng Anh Khoa, sinh ngày 31/01/2011; Sau khi ly hôn, chị M yêu cầu mỗi người nuôi 01 cháu, chị yêu cầu được nuôi cháu Lê Hoàng Đ, yêu cầu anh Lê Hoàng Q nuôi cháu Lê Hoàng Anh Khoa, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Hoàng Q có ý kiến xin được nuôi hai con chung, không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử nhận thấy hiện nay cháu P đang ở với chị M và cháu Khoa đang ở với anh Q, hai cháu đã ổn định cuộc sống và học tập, tránh gây ảnh hưởng đến tâm sinh lý hai cháu nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M.
[7] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn chị Bùi Thị Ngọc M và anh Lê Hoàng Q không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Bùi Thị Ngọc M và anh Lê Hoàng Q trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về án phí: Nguyên đơn Bùi Thị Ngọc M tự nguyện phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Bùi Thị Ngọc M được ly hôn với anh Lê Hoàng Q.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Hoàng P, sinh ngày 15/5/2018 và Lê Hoàng Anh Khoa, sinh ngày 31/01/2011. Giao 01 con chung tên Lê Hoàng P, sinh ngày 15/5/2018 cho chị M nuôi dưỡng, giao 01 con chung tên Lê Hoàng Anh Khoa, sinh ngày 31/01/2011 cho anh Q nuôi dưỡng.
Chị Bùi Thị Ngọc M và anh Lê Hoàng Q không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
- Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét, giải quyết.
- Về án phí: Chị Bùi Thị Ngọc M phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007631 ngày 02/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đ, tỉnh Tiền Giang, nên xem như đã nộp xong án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án sơ thẩm.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 328/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 328/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về