TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/12/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 09 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Diệp Châu P, sinh năm 1980 (xin vắng mặt);
Địa chỉ: 13/8A Đinh Bộ Lĩnh, Phường 8, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh Võ Duy H, sinh năm 1970 (vắng mặt);
Quốc tịch: Việt Nam; Địa chỉ: K;
Nơi làm việc: K.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 04/01/2021, bản tự khai ngày 04/01/2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn – chị Diệp Châu P trình bày:
Chị và anh Võ Duy H sống chung với nhau vào năm 2018; có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang vào ngày 07/8/2018 và có làm đám cưới theo phong tục, tập quán Việt Nam. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên, chỉ vài tháng sau, anh chị nảy sinh bất hòa về quan điểm sống; thường hay xung đột, cãi vã, bất đồng ý kiến; tình cảm vợ chồng phai nhạt và anh chị không còn liên hệ với nhau nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh chị lại không còn liên lạc với nhau nên chị khởi kiện yêu cầu:
- Về hôn nhân: Chị Diệp Châu P xin được ly hôn với anh Võ Duy H;
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn – anh Võ Duy H đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ “Thông báo thụ lý vụ án” thông qua Đại sứ quán Việt Nam tại K nhưng anh H không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị P và vắng mặt không rõ lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Diệp Châu P. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị P trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét. Chị P phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nghe lời trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Bị đơn – anh Võ Duy H đang sinh sống ở nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Quá trình giải quyết vụ án, chị Diệp Châu P có đơn đề nghị vắng mặt với lý do bận công việc, được Tòa án chấp nhận. Anh Võ Duy H đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ “Thông báo thụ lý vụ án” bằng hình thức ủy thác tư pháp nhưng anh H không gửi bản tự khai trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị P, không cung cấp chứng cứ và vắng mặt không rõ lý do. Vì vậy, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh H, chị P theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; đồng thời căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ để làm cơ sở giải quyết vụ án.
[4]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Diệp Châu P, Hội đồng xét xử nhận thấy:
- Về hôn nhân: Chị Diệp Châu P và anh Võ Duy H tự nguyện kết hôn vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 56 ngày 07/8/2018, nên quan hệ hôn nhân của chị P và anh H là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời trình bày của chị P, sau khi cưới, chị và anh H chỉ sống hạnh phúc được vài tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường hay xung đột, cãi vã, tình cảm vợ chồng phai nhạt và anh chị không còn liên hệ với nhau nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị P yêu cầu được ly hôn với anh H.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị P và anh H là có thật và đã trở nên trầm trọng không có khả năng hàn gắn, thời gian sống ly thân đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị P yêu cầu được ly hôn với anh H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị P khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Xét ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6].Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[7]. Về chi phí tố tụng: Chị P đã nộp và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273, khoản 1 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử :
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Diệp Châu P.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Diệp Châu P được ly hôn với anh Võ Duy H.
2. Về án phí: Chị Diệp Châu P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị P đã nộp theo biên lai số 0001623 ngày 14/01/2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang, xem như đã nộp xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Diệp Châu P được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm. Đối với anh Võ Duy H, thời hạn kháng cáo là 01 tháng tính từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 30/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về