Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 214/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 214/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 07 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2022/TLST-HNGĐ ngày 28/02/2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2022/QĐST- HNGĐ ngày 26/05/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15/06/2022 của Toà án nhân dân huyện G, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : LÊ THỊ NGỌC M – sinh năm 1969;

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, Tiền Giang.

2. Bị đơn TRẦN VĂN HÙNG A – sinh năm 1969;

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, Tiền Giang.

(Nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc M trình bày: bà và ông Trần Văn HÙNG A cưới nhau vào năm 1988, có sự tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới bà và ông HÙNG A sống hạnh phúc được 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn do ông HÙNG A không lo làm ăn, nhậu nhẹt về kiếm chuyện chửi mắng và đánh đập bà, còn quan hệ với người phụ nữ khác. Đời sống chung kéo dài đến năm 2018 thì chính thức ly thân cho đến nay. Nay bà M yêu cầu xin ly hôn với ông HÙNG A.

- Về con chung: có 02 con chung tên Trần Văn Hùng C – sinh ngày 07/03/1989 và Trần Thị Hồng S– sinh ngày 12/2/1992, hiện hai người con đã trưởng thành, nên bà không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có.

* Bị đơn ông Trần Văn HÙNG A đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho ông HÙNG A, nhưng ông HÙNG A không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của bà M.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc M xin vắng mặt.

Bị đơn ông Trần Văn HÙNG A vắng mặt.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Ngọc M. Tuyên bố bà Lê Thị Ngọc M và ông Trần Văn HÙNG A không phải là vợ chồng; về con chung: anh Trần Văn Hùng C – sinh ngày 07/03/1989 và chị Trần Thị Hồng S– sinh ngày 12/2/1992 hiện đã trưởng thành nên không xem xét; về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; về nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”.

[1] Xét nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc M có đơn xin xét xử vắng mặt có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt bà M.

[2] Xét bị đơn ông Trần Văn HÙNG A đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng ông HÙNG A vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt ông HÙNG A.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Ngọc M là không có cơ sở: Vì bà Lê Thị Ngọc M và ông Trần Văn HÙNG A cưới nhau vào năm 1988, được sự tự nguyện, không có đăng ký kết hôn là vi phạm vào khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống giữa bà M và ông HÙNG A từ năm 1988 cho đến nay mà bà M, ông HÙNG A cũng không đăng ký kết hôn nên mối quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông HÙNG A không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà M, mà cần tuyên bố không công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa bà M và ông HÙNG A là phù hợp với khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: có 02 con chung tên Trần Văn Hùng C – sinh ngày 07/03/1989 và Trần Thị Hồng S– sinh ngày 12/2/1992. Hiện anh Cường và chị Sương đã trưởng thành, bà M không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: bà M và ông HÙNG A không yêu cầu giải quyết nên không xem xét, nếu sau này bà M và ông HÙNG A có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.

[6] Về nợ chung: không có

[7] Về án phí: do bà M là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên bà M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

[8] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 175, 177, 227, 228, 233, 235 Bộ luật tố tụng dân sự

- Áp dụng vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Ngọc M.

Tuyên bố bà Lê Thị Ngọc M và ông Trần Văn HÙNG A không phải là vợ chồng.

- Về án phí: bà Lê Thị Ngọc M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà M đã nộp theo biên lai thu số 0006010 ngày 28/2/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, do vậy bà M đã nộp xong án phí.

Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

97
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 214/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:214/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về