Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 204/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 204/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 25/2021/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2021 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Thông báo về việc hoãn phiên tòa số 13/TB-TA ngày 12 tháng 7 năm 2021, Thông báo về thời gian mở phiên tòa số 34/TB-TA ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : NGUYỄN VĂN H – sinh năm 1972;

Địa chỉ: Ấp P, xã Y, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn LÊ KIM N – sinh năm 1974;

Hộ khẩu thường trú: Ấp P, xã Y, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

Chỗ ở hiện nay: Ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(ông H và bà Ncó đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày: Ông và bà LÊ KIM N cưới nhau vào năm 1991, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y. Sau khi cưới ông và bà Nsống hạnh phúc được 25 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên ông và bà Nđã sống ly thân từ tháng 4/2016 cho đến nay. Nay ông H yêu cầu xin ly hôn với bà Ngọc.

- Về con chung: Có 02 cháu tên Nguyễn Thị Kim Y– sinh ngày 02/4/1993 và Nguyễn Thị Kim N– sinh ngày 27/02/1999, hiện hai cháu Kim Yvà Kim Nđã trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân nên ông không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

* Tại văn bản lời khai của bị đơn bà LÊ KIM N trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn H cưới nhau vào 1992, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y. Sau khi cưới bà và ông H thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do ông H thường xuyên bỏ nhà đi không chăm lo cho gia đình, ông H còn hành hung bà, bà có khuyên nhiều lần nhưng ông H không thay đổi. Đến năm 2016 bà và ông H tiếp tục phát sinh mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay ông H yêu cầu xin ly hôn, phía bà Nđồng ý ly hôn.

- Về con chung: Có 02 cháu tên Nguyễn Thị Kim Y– sinh ngày 02/4/1993 và Nguyễn Thị Kim N– sinh ngày 27/02/1999, hiện hai cháu Kim Yvà Kim Nđã trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân nên bà không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H xin vắng mặt.

- Bị đơn bà LÊ KIM N xin vắng mặt.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn H, ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Văn H và bà LÊ KIM N gọc; về con chung: 02 cháu Nguyễn Thị Kim Y– sinh ngày 02/4/1993 và Nguyễn Thị Kim N– sinh ngày 27/02/1999 đã thành niên nên không xem xét; về tài sản chung và nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “Xin ly hôn”.

[1] Xét nguyên đơn ông Nguyễn Văn H và bị đơn bà LÊ KIM N có đơn xin xét xử vắng mặt có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt ông H, bà Ngọc.

[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn H là có cơ sở. Vì ông Nguyễn Văn H và bà LÊ KIM N cưới nhau vào năm 1991, được sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Y số 74/HT ngày 17/9/2002. Sau khi cưới ông H và bà Nsống hạnh phúc đến đầu năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên ông H và bà Nsống ly thân từ tháng 4/2016 cho đến nay, mà giữa ông H, bà Nvẫn không hàn gắn được tình cảm. Cho thấy mâu thuẫn giữa ông H, bà Nđã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài. Tại văn bản lời khai bà Ncũng đồng ý ly hôn với ông H. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Văn H và bà LÊ KIM N là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: 02 cháu Nguyễn Thị Kim Y– sinh ngày 02/4/1993 và Nguyễn Thị Kim N– sinh ngày 27/02/1999 hiện đã thành niên, lao động được, nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Không có.

[5] Về nợ chung: Không có.

[6] Về án phí: Do ông H là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên ông H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 175, 177, 228, 233, 235 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng vào Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn H.

- Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Văn H và bà LÊ KIM N gọc.

- Về án phí: Ông Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà ông H đã nộp theo biên lai thu số 0017127 ngày 25/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, do vậy ông H đã nộp xong án phí.

Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 204/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:204/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về