Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 93/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 93/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 187/2022/TLST–HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp ly hôn và nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Yến N, sinh năm 2001 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm 22, phường 11, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu.

Chị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 02/6/2022.

- Bị đơn: Anh Trần Thanh C, sinh năm 1999 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp CGA, xã LĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 13/4/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Yến N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trần Thanh C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã LĐ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/8/2020. Trong thời gian chung sống chị và anh C phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, thường xuyên cải vã nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đã ly thân từ tháng 12 năm 2021. Nay tình ảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu ly hôn với anh C.

Về con chung: Chị N xác định chị và anh C có một con chung tên Trần Thiên K, sinh ngày 09/02/2021. Cháu K hiện do chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Nay chị N yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định trong thời gian chung sống chị và anh C không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Thanh C: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng, cũng như triệu tập anh C tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm nhưng anh C vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, còn bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Yến N đối với anh Trần Thanh C. Về con chung: Giao cháu Trần Thiên K, sinh ngày 09/02/2021 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị N phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Yến N yêu cầu ly hôn với anh Trần Thanh C, anh C cư trú tại ấp CGA, xã LĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Lê Yến N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, anh Trần Thanh C đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh C.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị N yêu cầu ly hôn anh C, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị N và anh C tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã LĐ, huyện H, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân xã LĐ cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 05/8/2020 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong thời gian chung sống chị N và anh C phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, đã ly thân từ tháng 12 năm 2021. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh C tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh C vắng mặt không có lý do, thể hiện anh C không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị N và anh C đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh C [4] Về con chung: Chị N xác định chị và anh C có một con chung tên Trần Thiên K, sinh ngày 09/02/2021. Cháu K hiện do chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chị N yêu cầu tiếp tục nuôi cháu K.

Theo khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi…”. Hồi đồng xét xử xét thấy: Hiện nay cháu K còn nhỏ nên cần được sự chăm sóc trực tiếp từ người mẹ, mặt khác cháu K dưới 36 tháng tuổi nên căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên thì giao cháu K cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là đảm bảo việc chăm sóc cho cháu và phù hợp quy định của pháp luật. Chị N không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định chị và anh C không có tài sản chung, không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị N phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228, Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Yến N đối với anh Trần Thanh C.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thiên K, sinh ngày 09/02/2021 cho chị Lê Yến N tiếp tục nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

Anh Trần Thanh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng chị Lê Yến N phải chịu. Chị N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002246 ngày 20/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, chị Lê Yến N và anh Trần Thanh C có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 93/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về