Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 79/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 79/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 08 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Đước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 168/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60A/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 38A/2021/QĐST-HNGĐ ngày 30/6/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1995;

Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: ấp T, xã L, huyện C, tỉnh Long An. (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Tr, sinh năm: 1994;

Nơi ĐKHKTT và chỗ ở hiện nay: ấp H, xã T, huyện C, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 22/3/2021 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng N trình bày: chị và anh Tr cưới nhau vào năm 2017, do tìm hiểu tự nguyện, sau đó có đăng ký kết hôn vào ngày 08/8/2018 tại UBND xã L, huyện C tỉnh Long An. Trong thời gian vợ chồng sống chung do anh Tr không chăm lo đến hạnh phúc gia đình, không tôn trọng chị làm cuộc sống chung không hạnh phúc, chị nhiều lần khuyên nhủ để anh Tr thay đổi hàn gắn lại hạnh phúc gia đình nhưng đều không kết quả, mâu thuẩn vợ chồng ngày càng lớn nên vợ chồng đã ly thân từ tháng 3/2021 đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng cũng không còn quan tâm đến nhau, anh Tr cũng không có thiện chí hàn gắn với chị. Nay chị thấy không còn tình cảm với anh Tr, vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn với anh Tr .

Về nuôi con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Bảo L, sinh ngày 13/6/2018 và Nguyễn Bảo K, sinh ngày 24/8/2020, hiện hai con chung đều đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi 02 con chung, chị yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi hai theo qui định của pháp luật. Chị không yêu cầu số tiền cụ thể là bao nhiêu, tùy qui định của pháp luật giải quyết vì anh Tr phải có nghĩa vụ cùng chị nuôi hai con.

Về chia tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: vợ chồng không có nợ chung.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn Tr, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo phiên tòa hợp lệ nhưng anh Tr không nộp văn bản nêu ý kiến và cũng không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải, phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Đối với anh Nguyễn Văn Tr, Tòa án đã tống đạt các thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo phiên tòa sơ thẩm, thông báo hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng anh Tr không đến tham dự phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xử vắng mặt anh Tr.

[2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Tr là quan hệ tranh chấp ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Về nội dung: Chị Nguyễn Thị Hồng N và anh Nguyễn Văn Tr cưới nhau vào năm 2017, do tìm hiểu tự nguyện, sau đó có đăng ký kết hôn vào ngày 08/8/2018 tại UBND xã L, huyện C tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn theo chị N trình bày do trong quá trình chung sống anh Tr không chăm lo đến hạnh phúc gia đình, không tôn trọng chị N làm cuộc sống chung không hạnh phúc, mâu thuẩn vợ chồng ngày càng lớn nên vợ chồng đã ly thân từ tháng 3/2021 đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không quan tâm đến nhau và không có thiện chí hàn gắn với nhau nên chị N yêu cầu ly hôn với anh Tr. Đối với anh Tr, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh Tr vẫn không đến Tòa án để giải quyết cho thấy anh Tr không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị N.

[4]. Hội đồng xét xử xét thấy giữa chị N và anh Tr đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cần xử chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh Tr.

[5]. Về nuôi con chung: chị N và anh Tr có 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Bảo L, sinh ngày 13/6/2018 và Nguyễn Bảo K, sinh ngày 24/8/2020, khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, từ lúc vợ chồng ly thân đến nay cháu Lam, cháu Khôi sống chung với chị N có cuộc sống ổn định, chị N cũng có điều kiện nuôi con nên chị N yêu cầu để chị N tiếp tục nuôi con chung là phù hợp cần chấp nhận. Anh Tr không trực tiếp nuôi con nhưng được quyền đến thăm nom chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Nếu anh Tr có căn cứ chứng minh chị N hạn chế quyền thăm nom con hoặc không đảm quyền lợi về mọi mặt của con thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn bằng một vụ án khác.

[7]. Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử xét thấy chị N yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi hai con là có căn cứ cần chấp nhận theo qui định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Đối với mức cấp dưỡng nuôi con chị N xác định không yêu cầu số tiền cụ thể mà yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo pháp luật. Căn cứ vào qui định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình; do chị N không cung cấp được chứng cứ chứng minh mức thu nhập của anh Tr nên Hội đồng xét xử chỉ buộc anh Tr cấp dưỡng nuôi mỗi con mỗi tháng là ½ mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm xét xử, cụ thể cấp dưỡng nuôi con mỗi con mỗi tháng là 745.000 đồng. Nếu sau này chị N và anh Tr có phát sinh tranh chấp về việc cấp dưỡng nuôi con thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.

[8]. Về tài sản chung chị N không yêu cầu giải quyết và nợ chung trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đề cập đến. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.

[9]. Về án phí: chị N, anh Tr phải chịu án phí theo qui định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng N về việc ly hôn đối với anh Nguyễn Văn Tr.

Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị Hồng N được ly hôn với anh Nguyễn Văn Tr.

 Về nuôi con chung: chị N được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi 02 con chung tên Nguyễn Ngọc Bảo L, sinh ngày 13/6/2018 và Nguyễn Bảo K, sinh ngày 24/8/2020. Anh Tr phải cấp dưỡng nuôi con mỗi con mỗi tháng 745.000 đồng bắt đầu từ ngày 08/11/2021 đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: buộc chị Nguyễn Thị Hồng N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0009674 ngày 08/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C tỉnh Long An, chị N đã nộp đủ án phí. Buộc anh Nguyễn Văn Tr phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quýêt định đựơc thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quỳên thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 79/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:79/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về