Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 204/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 204/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 12 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 26/2022/TLST- HNGĐ ngày 14/01/2022 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXX-ST ngày 30/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2022/QĐ-HNGĐ ngày 19/4/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1988; HKTT: Thôn N, xã T, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1994; HKTT: Thôn N, xã T, huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn - anh Nguyễn Văn M trình bày: Anh M và chị Nguyễn Thị N kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T ngày 12/11/2012. Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hạnh phúc một vài năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nay anh M xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn chị N.

Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Thị Thái B sinh ngày 10/8/2013 và Nguyễn Nhiên A, sinh ngày 16/12/2015. Ly hôn, anh M xin được nuôi 02 con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và công nợ, công sức: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết

Bị đơn - chị Nguyễn Thị N đã được tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không đến Tòa án làm việc, không trình bày ý kiến.

Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn chưa chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết: Anh M được ly hôn chị N. Con chung: anh M được quyền nuôi dưỡng 02 con chung, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản, công sức, công nợ: không yêu cầu giải quyết. Anh Nguyễn Văn M phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Anh Nguyễn Văn M có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết được ly hôn chị Nguyễn Thị N. Chị N có HKTT tại Thôn N, xã T, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Bị đơn – chị Nguyễn Thị N đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn M và chị Nguyễn Thị N thiết lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T ngày 12/11/2012 là hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn, theo anh M nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Chị N đã được tống đạt Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng không đến Tòa án làm việc, không trình bày ý kiến.

Xét thấy, tình cảm giữa anh M và chị N không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận đơn xin ly hôn của anh M với chị N là phù hợp quy định pháp luật.

[2.2] Về con chung: Anh M và chị N có 02 con chung là Nguyễn Thị Thái B sinh ngày 10/8/2013 và Nguyễn Nhiên A, sinh ngày 16/12/2015. Ly hôn, anh M xin được nuôi con chung, không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu Bảo và cháu Anh đều đang ở với anh M, chị N không trình bày ý kiến. Do đó giao anh M được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung, ghi nhận sự tự nguyện của anh M không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[2.3] Về tài sản chung, công nợ: Anh M và chị N không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Anh M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn M được ly hôn chị Nguyễn Thị N

2. Về con chung: Anh M và chị N có có 02 con chung là Nguyễn Thị Thái B sinh ngày 10/8/2013 và Nguyễn Nhiên A, sinh ngày 16/12/2015.

Anh Nguyễn Văn M được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung là Nguyễn Thị Thái B sinh ngày 10/8/2013 và Nguyễn Nhiên A, sinh ngày 16/12/2015 cho đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh M không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đến khi có Quyết định thay đổi khác.

Chị Nguyễn Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, công nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được tính trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2020/0075629 ngày 14/01/2022.

Anh Nguyễn Văn M có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị Nguyễn Thị N có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và con chung số 204/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:204/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về