Bản án về tranh chấp ly hôn số 92/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 92/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 146/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Kim Đ, sinh năm 1987 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 5, xã K1, huyện U, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 5, xã K2, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Phan Kim Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Minh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn ngày 22/9/2020 tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hội, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng ý kiến, thường xuyên xảy ra cự cãi, xúc phạm nhau, không tôn trọng, quan tâm và nhường nhịn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt và trầm trọng không thể hàn gắn được.

Nay bà nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống không hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Nguyễn Minh T không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà Phan Kim Đ và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bà Phan Kim Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Minh T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ các khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật:

Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Phan Kim Đ và ông Nguyễn Minh T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hội, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Bà Đ yêu cầu được ly hôn với ông T do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt, trầm trọng đến mức không thể hàn gắn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục. Đối với ông T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Đ. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà Đ và ông T đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đ về việc xin ly hôn với ông T.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Đ xác định không có nên không yêu cầu giải quyết, đối với ông T không có ý kiến, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí sơ thẩm: Bà Phan Kim Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, các khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Phan Kim Đ xin ly hôn với ông Nguyễn Minh T.

- Về án phí: Bà Phan Kim Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Bà Đ đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010400 ngày 07/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Đ, ông T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 92/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:92/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về