Bản án về tranh chấp ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24/5/2022, tại trụ sở TAND huyện T mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 212/2021/TLST – HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/4/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Văn Q, sinh năm 1984, có mặt. Địa chỉ: Khu phố P, thị trấn P1, huyện T, tỉnh Phú Yên.

2. Bị đơn: Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm 1984, vắng mặt. Địa chỉ: Khu phố P, thị trấn P1, huyện T, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn Huỳnh Văn Q trình bày:

Về hôn nhân: Vợ chồng tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã H vào năm 2009. Quá trình chung sống hạnh phúc một thời gian thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Hai bên không còn sống chung từ tháng 7/2021, đến nay không còn tình cảm nên nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị Bích V, sinh ngày 01/11/2008 và Huỳnh Đức L, sinh ngày 08/8/2011, hiện cháu V do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, cháu L do bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, nguyên đơn xin được tiếp tục nuôi cháu V, bị đơn tiếp tục nuôi cháu Long, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Nguyễn Thị Huyền T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét ý kiến trình bày của đương sự, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ tranh chấp ly hôn; Bị đơn có hộ khẩu tại huyện T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện T theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của BLTTDS.

[1.2] Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Nguyên đơn Huỳnh Văn Q và bị đơn Nguyễn Thị Huyền T tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký tại UBND xã H, huyện T ngày 13/3/2009 là hôn nhân hợp pháp. Nguyên đơn trình bày quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm hay cãi nhau, bị đơn không quan tâm chăm lo gia đình, nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh; bị đơn đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến Tòa không có ý kiến trình bày. Xét thấy tình cảm vợ chồng chưa đến mức trầm trọng nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chưa có căn cứ.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị Bích V, sinh ngày 01/11/2008 và Huỳnh Đức L, sinh ngày 08/8/2011. Hiện nay, cháu V do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, cháu L do bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng, để đảm bảo cho hai cháu phát triển về thể chất, tinh thần, tránh xáo trộn môi trường sống, cần giao cháu V cho nguyên đơn nuôi dưỡng và giao cháu L cho bị đơn nuôi dưỡng là phù hợp.

Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét. Đối với bị đơn không có ý kiến trình bày, nếu có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì khởi kiện bằng một vụ kiện khác.

[2.3] Về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội về án phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Văn Q.

1. Về hôn nhân: Nguyên đơn Huỳnh Văn Q được ly hôn với bị đơn Nguyễn Thị Huyền T.

2. Về con chung: Giao con chung Huỳnh Thị Bích V, sinh ngày 01/11/2008 cho nguyên đơn Huỳnh Văn Q trực tiếp nuôi dưỡng và giao con chung Huỳnh Đức L, sinh ngày 08/8/2011 cho bị đơn Nguyễn Thị Huyền T trực tiếp nuôi dưỡng.

Nguyên đơn, bị đơn không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn Huỳnh Văn Q phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ sơ thẩm, đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002082 ngày 26/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về