Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20/5/2022, tại trụ sở TAND huyện T mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 205/2021/TLST – HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/4/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Cao Thùy L, sinh năm 1987, có mặt. Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.

2. Bị đơn: Đặng Trường L1, sinh năm 1985, vắng mặt. Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn Cao Thùy L trình bày:

Về hôn nhân: Vợ chồng tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã H vào năm 2016. Quá trình chung sống hạnh phúc một thời gian thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh L1 không chăm lo cho gia đình, làm ăn kinh tế bị thua lỗ nhưng không có trách nhiệm giải quyết, nguyên đơn phải vay mượn tiền để trả nợ thay cho bị đơn. Hai bên không còn sống chung từ tháng 10/2021, đến nay không còn tình cảm nên nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đặng Cao Gia P, sinh ngày 05/6/2017 và Đặng Cao Gia P1, sinh ngày 05/6/2017, hiện hai con do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Đặng Trường L1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét ý kiến trình bày của đương sự, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Quan hệ tranh chấp ly hôn; Bị đơn có hộ khẩu tại huyện T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện T theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của BLTTDS.

[1.2] Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Nguyên đơn Cao Thùy L và bị đơn Đặng Trường L1 tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân có đăng ký tại UBND xã H, huyện T ngày 20/7/2016 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vì bất đồng quan điểm hay cãi nhau, bị đơn không quan tâm chăm lo, có trách nhiệm với gia đình, hai bên không còn sống chung; sự việc nêu trên có xác nhận của trưởng thôn P, xã H. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Đặng Cao Gia P, sinh ngày 05/6/2017 và Đặng Cao Gia P1, sinh ngày 05/6/2017. Lâu nay hai cháu do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, đã quen sống với nguyên đơn, nên tiếp tục giao hai cháu cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Nguyên đơn tự nguyện không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

[2.3] Về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội về án phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Cao Thùy L.

1. Về hôn nhân: Nguyên đơn Cao Thùy L được ly hôn với bị đơn Đặng Trường L1.

2. Về con chung: Giao hai con chung Đặng Cao Gia P, sinh ngày 05/6/2017 và Đặng Cao Gia P1, sinh ngày 05/6/2017 cho nguyên đơn Cao Thùy L trực tiếp nuôi dưỡng.

Bị đơn Đặng Trường L1 không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn Cao Thùy L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ sơ thẩm, đã nộp tại biên lai thu tiền số 0002073 ngày 26/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Phú Yên.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

118
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về