Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2022 tại phòng xét xử của Toà án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 03/2022/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2022/QĐST-HN ngày 27 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 2000 Nơi cư trú: Số nhà 46/4 ấp TL, xã BT, huyện P, tỉnh Bến Tre.

Chị Nguyễn Thị Kim C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

* Bị đơn: Anh Lê Văn Thật E, sinh năm 1991 Nơi cư trú: Số nhà 1/1 ấp AP, xã AQ, huyện P, tỉnh Bến Tre. Anh Lê Văn Thật E có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C có trình bày:

Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E qua thời gian tìm hiểu nhau và tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Q vào ngày 22/12/2020. Trong thời gian chung sống giữa chị C và anh Thật Em phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặc dù anh chị đã cố gắng hàn gắn nhưng không hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn.

- Về hôn nhân: Chị C yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn Thật E, không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn.

- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim C yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Duy K, sinh ngày 08/10/2021, không yêu cầu anh Lê Văn Thật E cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình tố tụng bị đơn anh Lê Văn Thật E có bản khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt trình bày:

Anh Lê Văn Thật E và chị Nguyễn Thị Kim C tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Qui vào ngày 22/12/2020. Trong thời gian sống không hạnh phúc, do bất đồng quan điểm nên không thể tiếp tục chung sống. Chị Nguyễn Thị Kim C khởi kiện xin ly hôn với anh.

- Về hôn nhân: Anh Lê Văn Thật E đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Kim C.

- Về con chung: Cháu Lê Duy K, sinh ngày 08/10/2021 hiện đang sống với mẹ, anh đồng ý để chị Nguyễn Thị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng con chung, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Phú phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án : Sau khi tóm tắt nội dung vụ án, phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C. Chị C được ly hôn với anh Lê Văn Thật E. Chị Nguyễn Thị Kim C không yêu cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng nên không xem xét.

+ Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim C được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Duy K, sinh ngày 08/10/2021, anh Lê Văn Thật E không cấp dưỡng nuôi con do chị C không có yêu cầu.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim C vụ án có quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” bị đơn anh Lê Văn Thật E có nơi cư trú tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nên Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre có thẩm quyền giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C và bị đơn anh Lê Văn Thật E có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án xét xử vắng mặt chị C, anh E là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Xét thấy, chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E có tìm hiểu nhau mới tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre vào ngày 22/12/2020. Hôn nhân của anh chị được xây dựng trên tinh thần tự nguyện và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho anh Lê Văn Thật E các văn bản tố tụng, nhưng anh Thật Em không có văn bản nêu ý kiến về việc chị Nguyễn Thị Kim C yêu cầu ly hôn với anh, về con chung, tài sản chung, nợ chung. Tòa án đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa đã tống đạt hợp lệ cho anh Thật Em. Sau khi nhận Quyết định hoãn phiên tòa anh Thật Em có bản khai đồng ý ly hôn với chị C do vợ chồng bất đồng về quan điểm, đồng ý giao con chung cho chị C nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con. Như vậy, có căn cứ cho thấy mâu thuẫn giữa chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E là có thật, trong thời gian vợ chồng chung sống chị C và anh Thật Em đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình “...làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhâ n không đạt được”. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim C là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Cháu Lê Duy K, sinh ngày 08/10/2021 hiện đang sống chung với mẹ, chị C yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Theo xác nhận của trưởng ấp Thạnh Lợi và Ủy ban nhân dân xã Bình Thạnh chị C đang kinh doanh mua bán tại chợ (Bến Sung) thuộc xã BT, huyện P, tỉnh Bến Tre có thu nhập ổn định đảm bảo đủ điều kiện nuôi con, nên để con chung cho chị C nuôi dưỡng là đúng quy định của pháp, anh Thật E không phải cấp dưỡng nuôi con do chị C không có yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[6] Về nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng: Chị Nguyễn Thị Kim C không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo qui định tại Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án theo qui định của pháp luật tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim C. Chị Nguyễn Thị Kim C được ly hôn với anh Lê Văn Thật E.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng: Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim C được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Lê Duy K, sinh ngày 08/10/2021, anh Thật Em không phải cấp dưỡng nuôi con do chị C không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Kim C và anh Lê Văn Thật E trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004329 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

6. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về