TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
gày 31 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 40/2021/HNGĐ-ST ngày 14 tháng 4 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 99/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Diệp Thị T, sinh năm 1966. Nơi cư trú: Số 22, đường T, khu phố N, phường S, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, có mặt.
2. Bị đơn: Ông Phan Kim T, sinh năm 1964. Nơi cư trú: số 120, đường T, khu phố M, phường H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 07/4/2021 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Diệp Thị T trình bày: Bà và ông Phan Kim T chung sống với nhau từ năm 1989, có đăng ký kết hôn tại thị trấn Hà Tiên, quận Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/01/1989. Trong quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc, sau khi có con thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông Tân thường xuyên uống rượu chè, có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài không quan tâm cuộc sống vợ con, đến tháng 5/2004 thì ông T bị bệnh sốt não si vi, trong khoảng thời gian 5 đến 6 năm ông T bị bệnh bà là người trực tiếp chăm sóc cho đến khi ông T hồi phục và đi lại được như hiện nay. Sau khi ông T hồi phục thì bà và ông T không còn chung sống với nhau nữa, vợ chồng đã ly thân khoảng 17 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Phan Kim T.
Về con chung: Bà và ông Phan Kim T chung sống với nhau có hai con chung tên Phan Minh C, sinh ngày 15/3/1992 và Phan Yến N, sinh ngày 11/6/1999. Hiện nay các con đều đã trưởng thành nên bà không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: không có.
Bị đơn ông Phan Kim T không có yêu cầu phản tố, ông T đã bỏ đi khỏi địa phương nên Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tiên phát biểu về việc tuân theo tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, đương sự thực hiện đúng trình tự, quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân bà T và ông T chung sống với nhau thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, ông bà đã ly thân không còn yêu thương chăm sóc nhau nữa, xét thấy hôn nhân của ông bà đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T. Về con chung có hai đứa con tên Phan Minh C, sinh ngày 15/3/1992 và Phan Yến N, sinh ngày 11/6/1999, các con đều đã trưởng thành. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét; Về án phí bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp ly hôn. Trong vụ án này bị đơn ông Phan Kim T cư trú khu phố M, phường H, thành phố T, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông Phan Kim T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật.
[3] Về hôn nhân: Bà T và ông T chung sống với nhau và được Ủy ban nhân dân thị trấn Hà Tiên, quận Hà Tiên (nay là thành phố Hà Tiên), tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 400, quyển số II, ngày 10/01/1989, đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn do ông T không quan tâm cuộc sống gia đình. Xét thấy, ông bà đã ly thân không còn yêu thương chăm sóc cho nhau nữa, đã bỏ mặc nhau muốn sống ra sao thì sống. Từ những căn cứ trên chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T là ph hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Bà T và ông T chung sống có hai đứa con chung tên Phan Minh C, sinh ngày 15/3/1992, giới tính nam và Phan Yến N, sinh ngày 11/6/1999, giới tính nữ, các con ông bà đều đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản chung, về nợ chung: Bà T trình bày không có nên không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho bà Diệp Thị T được ly hôn với ông Phan Kim T.
2. Về con chung: Các con của ông bà đều đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Buộc bà Diệp Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0009349 ngày 14 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang nên bà không phải nộp thêm.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 31/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về