TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 21 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2022/TLST- HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 176/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1982 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã NP, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Hồng T, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã TB, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Trình bày của ông Nguyễn Thanh T tại đơn khởi kiện ngày 01/12/2021 và trong qúa trình giải quyết vụ án:
Hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Hồng T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã NP, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/11/2009. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng đã ly thân từ tháng 5 năm 2020 cho đến nay nên ông T yêu cầu được ly hôn với bà T.
Con chung: Ông T và bà T có 01 người con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 26/10/2010 (giới tính nam) hiện do ông T đang nuôi dạy. Khi ly hôn, ông T yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp:
[1] Ông Nguyễn Thanh T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là bà Nguyễn Hồng T, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Bà T có nơi cư trú tại ấp B, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Bà Nguyễn Hồng T được Tòa án triệu tập xét xử lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, ông Nguyễn Thanh T xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông T, bà T theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
[3] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Hồng T tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn vào ngày 12/11/2009 tại UBND xã NP, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống nên ông T yêu cầu được ly hôn với bà T. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà T đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, ông T xác định vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân vợ chồng không đạt được, ông T và bà T đã ly thân từ tháng 5 năm 2020 cho đến nay. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để ông T và bà T có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do bà T vắng mặt không có lí do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho ông T được ly hôn với bà T là phù hợp.
[4] Về con chung: Ông T và bà T có 01 người con chung tên Nguyễn Hữu T, sinh ngày 26/10/2010 (giới tính nam) hiện do ông T đang nuôi dạy. Khi ly hôn, ông T yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung, không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy con chung là nam, hiện đang sống chung với ông T, bà T không có ý kiến gì về con chung nên cần chấp nhận cho ông T tiếp tục nuôi dạy con chung, ông T không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Bà T có quyền đến thăm con chung không ai được quyền cản trở.
[5] Tài sản chung: Ông T xác định không có, không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xét.
[6] Về nợ chung: Ông T xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận không nợ đề ngày 01/12/2021 của Ủy ban nhân dân xã NP và quá trình giải quyết vụ án, bà T không có ý kiến gì về phần nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.
[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông T phải phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Hồng T.
2. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Thanh T về việc ly hôn với bà Nguyễn Hồng T.
2.1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh T và bà Nguyễn Hồng T được ly hôn.
2.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hữu T, sinh ngày 26/10/2010 (giới tính nam) cho ông T tiếp tục nuôi dạy. ông T không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Bà T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.
2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có.
3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 24 tháng 12 năm 2021, bà T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014655 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền Ta thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 28/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về