Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 4 năm 2022, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 136/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi dưỡng con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78A/2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1981

*Bị đơn: anh Trần Thanh N, sinh năm 1979 Địa chỉ: ấp Trường Thọ 1, xã Trường X, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.

Nguyên đơn và bị đơn cùng vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị P trình bày:

Bà và ông N chung sống với nhau từ năm 2000, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Uỷ ban nhân dân xã Trường X ngày 28/12/2002. Đến khoảng tháng 01/2021 thì phát sinh mâu thuẫn, lý do ông N quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, từ đó ông N kiếm chuyện cãi vả và đánh bà vô cớ. Bà nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với ông N nên yêu cầu ly hôn.

- Về con chung: Bà và ông N có 02 con chung là Trần Vĩ Khang, sinh năm 2001 đã trưởng thành không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Toà án giải quyết và Trần Thị Kim Thoa, sinh năm 2006, bà yêu cầu được nuôi cháu Thoa, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Trần Thanh N vắng mặt trong quá trình Toà án giải quyết nên không có ý kiến trình bày.

Tại phiên toà sơ thẩm:

Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: bà Nguyễn Thị P yêu cầu vắng mặt, ông Trần Thanh N được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt nên theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về hôn nhân: bà Nguyễn Thị P và ông Trần Thanh N sống chung với nhau từ năm 2000, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp. Theo lời trình bày của bà P, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông N có tình cảm với người phụ nữ khác, vợ chồng mất niềm tin lẫn nhau, từ đó dẫn đến thường xuyên cải vã, ông N đánh bà vô cớ. Xét thấy, trong thời gian Toà án giải quyết, ông N vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn, cả hai không có động thái hàn gắn hôn nhân, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu được ly hôn của bà P là có căn cứ để xem xét chấp nhận.

[3] Về con chung: bà P và ông N có 02 con chung gồm Trần Vĩ Khang, sinh năm 2001 và Trần Thị Kim Thoa, sinh năm 2006, theo bà P trình bày, Trần Vĩ Khang đã thành niên, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên Toà án không đặt ra xem xét giải quyết; đối với cháu Kim Thoa hiện do bà P chăm sóc, cháu Thoa có nguyện vọng được sống với mẹ nên giao cháu Thoa cho bà P nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng, bà P không yêu cầu nên không giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà P khai không có, không yêu cầu giải quyết. Trường hợp các bên có tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ án khác.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39, 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị P được ly hôn với ông Trần Thanh N.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Kim Thoa, sinh năm 2006 cho bà P nuôi dưỡng, ông N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị Nhiên, không ai có quyền cản trở chị Nhiên thực hiện quyền này.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà P khai không có, không yêu cầu giải quyết. Trường hợp các bên có tranh chấp thì sẽ giải quyết thành vụ án khác.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị P phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, chuyển tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005093 ngày 01/11/2021 của Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về