Bản án về tranh chấp ly hôn số 187/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 187/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 297/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2022, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 201/2022QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm1990; cư trú tại: Ấp A, xã ĐH, huyện AM, tỉnh Kiên Giang (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1987; cư trú tại: Ấp KC, xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị D trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T chung sống năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã QPB, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, chị và anh T phát sinh mâu thuẫn do anh T có quan hệ người phụ nữ khác. Chị xác định không còn tình cảm với anh T và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Về con chung: Chị và anh T có một con chung là cháu Nguyễn Chí Ta, sinh ngày 28/8/2013, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được nuôi con, cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ: Không có.

Đối với anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D và anh Nguyễn Văn T chung sống với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã QPB, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo chị D xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh T có quan hệ người phụ nữ khác, vào năm 2020 chị D đã làm đơn khởi kiện ly hôn anh T nhưng sau đó rút đơn khởi kiện để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh T vẫn không thay đổi. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Dó đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị D được ly hôn anh T.

[3] Về con chung: Chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Ta, xét thấy: Hiện tại chị D đang nuôi dưỡng cháu Ta, cháu vẫn phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần. Theo Biên bản ghi nguyện vọng ngày 15/7/2022 của Toà án nhân dân huyện Đầm Dơi thể hiện cháu Ta có nguyện vọng sống chung với chị D. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giao cháu Ta cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Chị D yêu cầu tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về nợ: Chị D xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị D phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Nguyễn Thị D, cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Chí Ta, sinh ngày 28/8/2013 cho chị Nguyễn Thị D tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nôm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị D phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0012624 ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị D đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

124
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 187/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:187/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về