TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 179/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Vào các ngày 16 tháng 08 năm 2022 và 09 tháng 09 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 788/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 311/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 07 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 224/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 08 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Trần Kim N, sinh năm 1985 Địa chỉ: Phan Văn Khỏe, phường x, quận 6, TP.HCM.
(Có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: ông Nguyễn Hữu H, sinh năm 1981 Địa chỉ: Lô P, cư xá Thanh Đa, phường 27, quận Bình Thạnh, TP.HCM (Vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai nguyên đơn là bà Trần Kim N trình bày: bà và ông Nguyễn Hữu H bắt đầu chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 05, Quận 6, TP.HCM theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 56 ngày 15/6/2018. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc thường xuyên xảy ra những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm do tính tình không hòa hợp, vợ chồng hay cãi vã, không còn yêu thương chăm sóc lẫn nhau, cả hai đã ly thân từ tháng 01/2022 đến nay. Nhận thấy không thể kéo dài cuộc hôn nhân này, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung; nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.
* Phía bị đơn là ông Nguyễn Hữu H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu ý kiến về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng như sau:
Về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán: Vụ án được thụ lý đúng thẩm quyền, các phần còn lại Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, còn vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án theo điểm a khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng của Hội đồng xét xử: Thời gian, địa điểm mở phiên Tòa đúng theo quyết định đua vụ án ra xét xử. Quá trình xét xử, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: căn cứ những chứng cứ trong hồ sơ vụ án, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
1. Về hình thức, thẩm quyền giải quyết:
Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa bà Trần Kim N và ông Nguyễn Hữu H là tranh chấp về “Ly hôn”. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; hiện ông H cư trú tại phường 27, quận Bình Thạnh, Tp.HCM nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Về phần thủ tục: Nguyên đơn có đơn yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
2. Về nội dung:
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, tại phiên tòa hôm nay do tất cả những người tham gia tố tụng vắng mặt nên căn cứ khoản 3, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 56 do Ủy ban nhân dân phường 5, Quận 6, TP.HCM cấp ngày 15/6/2018 thể hiện hôn nhân giữa bà Trần Kim N và ông Nguyễn Hữu H là hôn nhân hợp pháp. Bà N yêu cầu ly hôn là do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, đôi bên có nhiều bất đồng về quan điểm, tính tình không hợp nhau, ông H không quan tâm chăm sóc gia đình, cả hai đã ly thân từ tháng 01/2022 đến nay.
Hội đồng xét xử xét: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ giữa ông H và bà N nhưng không thành. Sau đó, Tòa án đã nhiều lần tống đạt giấy triệu tập làm việc, thông báo Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho ông H, nhưng ông H đều vắng mặt không lý do, điều này thể hiện ông H không có thiện chí hòa giải đoàn tụ gia đình, không quan tâm đến cuộc sống hôn nhân. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án quyết định cho ly hôn... ; Vì vậy, yêu cầu được ly hôn của bà N là có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung và nợ chung: bà N không yêu cầu giải quyết.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 238, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Áp dụng Điều 51, Điều 53, 54, 56, 57, 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện yêu cầu ly hôn của bà Trần Kim N:
1. Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Kim N được ly hôn với ông Nguyễn Hữu.
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: bà Trần Kim N chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2021/0049539 ngày 21/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thạnh, TP.HCM, bà N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 179/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 179/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về