Bản án về tranh chấp ly hôn số 176/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ D, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 176/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 261/2022/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 182/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thúy H; Sinh năm 1986; Địa chỉ thường trú: Ấp T Tr, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau; Nơi ở hiện tại: Ấp T ĐA, xã T A K, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Quốc C; Sinh năm 1985; Cư trú tại: Ấp T Tr, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị H và anh C tổ chức đám cưới và chung sống cùng nhau trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, C đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T A K, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau vào ngày 15/3/2007. Vợ chồng chung sống đến năm 2014 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, anh C có mối quan hệ tình cảm với phụ nữ khác bên ngoài bất chấp sự phản đối của chị H, gia đình hai bên C hàn gắn nhiều lần nhưng anh C không thay đổi, vợ chồng ly thân nhau từ năm 2014, đến năm 2017 chị H có nộp đơn khởi kiện xin ly hôn. Khi Tòa án tổ chức hòa giải, anh C hứa hẹn thay đổi nên chị H rút đơn kiện để quay về chung sống. Tuy nhiên, chỉ sau 3 tháng hàn gắn, anh C tiếp tục bỏ nhà đi với người phụ nữ khác nên chị H về nhà cha mẹ ruột sống và ly thân với anh C từ năm 2017 đến nay.

Do hiện tại hôn nhân không hạnh phúc, không còn khả năng hàn gắn nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh C.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với anh Trần Quốc C: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh C biết về yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng anh C không C ý kiến hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Phạm Thúy H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Trần Quốc C đã được Tòa án triệu tập tham gia xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị H và anh C tự nguyện chung sống và C đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp đư ợc pháp luật công nhận. Xét nguyên nhân mâu thuẫn, chị H xác định do anh C C mối quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác bên ngoài dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, gia đình nhiều lần hàn gắn, chị cũng đã cho anh C nhiều cơ hội nhưng anh C vẫn không thay đổi. Chị và anh C ly thân nhau từ năm 2017 đến nay nhưng vẫn không thể hàn gắn tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không còn đạt được. Anh C không C ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của chị H nên đủ căn cứ xác định rằng mâu thuẫn của anh chị là thực tế C xảy ra, anh C cũng không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân với chị H.

Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị H được ly hôn với anh C là phù hợp.

[3] Về con chung, tài sản chung và các vấn đề khác: Chị H xác định không có, anh C cũng không có ý kiến phản đối hay yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét là phù hợp.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thúy H. Cho chị Phạm Thúy H được ly hôn anh Trần Quốc C.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thúy H phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012520 ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ D (đã nộp xong).

3. Các đương sự C quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 176/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:176/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về