Bản án về tranh chấp ly hôn số 170/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 170/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 1674/2019/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2019, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 250/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022 , giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Bé N, sinh năm:1980; thường trú: D5/26 J14, Tổ 11, Ấp 04 xã Vĩnh L, huyện B, Thành phố H.

Bà Bùi Thị Bé N có đơn xin vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đình L, sinh năm:1982; thường trú: Thôn nội 2, xã N, huyện Ng, tỉnh Th; tạm trú: 408/21 đường B, phường K, quận T, Thành phố H.

Ông Nguyễn Đình L vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 10 năm 2019, các bản tự khai, các biên bản hòa giải cùng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Bùi Thị Bé N trình bày:

Nguyên đơn bà Bùi Thị Bé N trình bày: Bà và ông Nguyễn Đình L có thời gian quen biết và tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2011 có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân xã N, huyện Ng, tỉnh Th cấp ngày 29/3/2011.

Quá trình chung sống: bà và ông Nguyễn Đình L phát sinh mâu thuẫn ngay sau khi kết hôn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung, ông L không tôn trọng bà và gia đình bà, từ đó dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không ai quan tâm đến ai. Bà và ông Nguyễn Đình L sống ly thân từ năm 2011 đến nay. Bà xác định tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Đình L.

Về con chung: bà xác định không có.

Về tài sản chung: bà không yêu cầu Toà án giải quyết Nợ chung: bà xác định không có.

Bị đơn ông Nguyễn Đình L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải để ông đến Tòa án giải quyết vụ kiện, Nng ông Nguyễn Đình L vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không gửi cho Tòa án ý kiến trình bày của ông đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa:

- Bà Bùi Thị Bé N có đơn xin vắng mặt;

- Ông Nguyễn Đình L vắng mặt không lý do;

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh:

Về thủ tục tố tụng: Trong giai đoạn thụ lý và chuẩn bị xét xử, tòa án đã tiến hành đúng trình tự tố tụng quy định tại các Điều 196. 204, 205, 208, 209, 210 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về trình tự xét xử phiên tòa sơ thẩm; chưa đảm bảo thời hạn đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; các văn bản tố tụng của Tòa án đều được tống đạt cho đương sự theo đúng quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Các đương sự đều không nộp thêm chứng cứ cho Tòa án và không yêu cầu Tòa án thu thập thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L có đăng ký kết hôn, bà Bùi Thị Bé N yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Đình L nên đây là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình, bị đơn có cư trú tại quận Bình Tân nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Về thủ tục tố tụng: bị đơn ông Nguyễn Đình L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa Nng vẫn vắng mặt không lý do; nguyên đơn bà Bùi Thị Bé N có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

Xét yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/2011 do do Ủy ban nhân dân xã Nga Giáp, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 29/3/2011 cho bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L cùng lời khai của bà Bùi Thị Bé N về việc các đương sự tự nguyện kết hôn với nhau, nên có căn cứ xác định hôn nhân giữa bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L là hôn nhân hợp pháp.

Bị đơn ông Nguyễn Đình L đã vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án mà không có lý do và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, do vậy Tòa án căn cứ vào các chứng cứ và lời khai do nguyên đơn cung cấp để xem xét giải quyết vụ án.

Về quan hệ hôn nhân: bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L ngay sau khi kết hôn đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung, ông L không tôn trọng bà N và gia đình bà, từ đó dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không ai quan tâm đến ai, bà N và ông Nguyễn Đình L đã sống ly thân từ năm 2011 đến nay. Ông Nguyễn Đình L vắng mặt tại tất cả những buổi làm việc, phiên hòa giải, công khai chứng cứ do Tòa án tiến hành và tại phiên tòa xét xử vụ án, mặc dù ông Nguyễn Đình L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Tòa án để giải quyết vụ án, ông cũng không có ý kiến về việc bà Bùi Thị Bé N yêu cầu ly hôn gửi đến Tòa án. Cho thấy, ông Nguyễn Đình L không có thiện chí hàn gắn gia đình và không còn yêu thương, tôn trọng bà Bùi Thị Bé N, không quan tâm đến hôn nhân của ông bà. Mặt khác, bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L không chung sống với nhau đã lâu. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng N sau: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;” và Điều 56 quy định “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. N vậy, bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L đã vi phạm quy định về tình nghĩa vợ chồng là không thương yêu, tôn trọng, quan tâm đến nhau.

Từ những nhận định nêu trên, căn cứ Điều 19, khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Bùi Thị Bé N đối với ông Nguyễn Đình L.

Về con chung: bà Bùi Thị Bé N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: bà Bùi Thị Bé N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: bà Bùi Thị Bé N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Hội đồng xét xử thống nhất với quan điểm của Kiểm sát viên đã trình bày tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Bùi Thị Bé N phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Bé N về việc yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Đình L.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: bà Bùi Thị Bé N được ly hôn với ông Nguyễn Đình L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 35, quyển số 01/2011 do do Ủy ban nhân dân xã Nga Giáp, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 29/3/2011 cấp cho bà Bùi Thị Bé N và ông Nguyễn Đình L không còn giá trị kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

1.2. Về con chung: bà Bùi Thị Bé N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

1.3. Về tài sản chung: bà Bùi Thị Bé N không yêu cầu nên Tòa án giải quyết nên không xem xét.

1.4. Về nợ chung: bà Bùi Thị Bé N xác định không có nên không xem xét.

2. Về án phí: án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) bà Bùi Thị Bé N phải chịu, Nng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) mà bà Bùi Thị Bé N đã nộp theo biên lai thu số AA/2019/0064272 ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. N vậy, bà Bùi Thị Bé N đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Các đương sự thi hành án tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Về quyền kháng cáo: đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

121
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 170/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:170/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Tân - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về