TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 161/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 31/5/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2714/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020, về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 23/4/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 189/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13/5/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị L, sinh năm 1970.
Địa chỉ: khu phố 7, phường TB, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Phạm Xuân V, sinh năm: 1966.
Địa chỉ: khu phố 5A, phường TB, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai. (Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông V tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 1997, đã được UBND phường Tân Hòa, thành phố Biên Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 128, quyển số 01 vào ngày 03/10/1997. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng sau đó vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và không còn thương yêu lẫn nhau. Mặc dù, bà L và ông V đã hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay bà L nhận thấy đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị vẫn cương quyết ly hôn ông V.
Về con chung và cấp dưỡng: Có 02 con chung là cháu Phạm Thị Ánh D, sinh năm 1992 và Phạm Xuân Da, sinh năm 2001. Ly hôn, do con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn ông Vinh trình bày:
Do ông Vinh vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án nên không ghi nhận được ý kiến của ông Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa phát biểu quan điểm:
Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự: Tòa án đã xác định đúng và đầy đủ. Về thủ tục tố tụng được Toà án tiến hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của các đương sự được bảo đảm. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.
Về con chung: Hiện tại con chung của đương sự là cháu Phạm Thị Ánh D, sinh năm 1992 và Phạm Xuân Da, sinh năm 2001 đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung: Bà L khai không có nên không đặt ra giải quyết.
Về nợ chung: Bà L khai không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Ông Phạm Xuân V cư trú tại khu phố 5A, phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên đơn khởi kiện về việc ly hôn của bà L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn ông V đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Hôn nhân giữa bà L và ông V là tự nguyện có đăng ký kết hôn và được UBND phường Tân Hòa, thành phố Biên Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số 128, quyển số 01 vào ngày 03/10/1997 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn thấy rằng: Cuộc sống chung giữa bà L và ông V không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, không tôn trọng nhau dẫn đến xung đột thường xuyên, vợ chồng đã mâu thuẫn gay gắt trong thời gian dài. Hơn nữa, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông V lên Tòa án để làm việc, hòa giải nhưng ông V vắng mặt. Như vậy, ông V đã bỏ mặc hôn nhân không có ý định hàn gắn quan hệ hôn nhân với bà L. Mặt khác, qua xác minh tại địa phương được cung cấp thông tin tình trạng hôn nhân giữa bà L và ông V có xảy ra mâu thuẫn thì địa phương không nắm rõ vì không trình báo. Căn cứ khoản 2, Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác nhận các tình tiết này là sự thật và xác định, tình trạng hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã tiến hành hòa giải cho các đương sự đoàn tụ để xây dựng gia đình hạnh phúc nhưng bà L vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn vì không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng.
Vì vậy, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[4] Về quyền nuôi dư ng con chung: Bà L và ông V có 02 con chung là cháu Phạm Thị Ánh D, sinh năm 1992 và Phạm Xuân Da, sinh năm 2001. Ly hôn, do con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về tài sản: Nguyên đơn khai không có và không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không nợ ai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí bà L đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0009277 ngày 29/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.
[8] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 7, 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị L. Bà Trịnh Thị L được ly hôn ông Phạm Xuân V.
2/ Về con chung: Có 02 con chung là cháu Phạm Thị Ánh D, sinh năm 1992 và Phạm Xuân Da, sinh năm 2001. Ly hôn, do cháu D và cháu Da đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
3/ Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4/ Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5/ Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí bà L đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0009277 ngày 29/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.
6/ Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ
Bản án về tranh chấp ly hôn số 161/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 161/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về