TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 155/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 07 tháng 4 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 349/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 31/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Diễm T, sinh năm 1990; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp Tr, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh Mai Duy K, sinh năm 1985; (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Tr, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 17/11/2021 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Diễm T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh K kết hôn năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 110 ngày 09/10/2012. Quá trình chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh K thường xuyên uống rượu không quan tâm gia đình, không phụ giúp chị chăm sóc nuôi dưỡng con chung. Chị đã nhiều lần khuyên nhưng anh K không thay đổi dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 5/2021. Nay xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn tình cảm nên chị yêu cầu được ly hôn với anh K.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Mai Thùy D, sinh ngày 09/4/2012, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cầu anh K cấp dưỡng.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Mai Duy K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến.
* Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt nên không thỏa thuận về việc giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký tòa án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm chuẩn bị nghị án đều được tiến hành đúng theo trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
- Về quan điểm giải quyết vụ án, Kiểm sát viên nhận xét: Về hôn nhân: mâu thuẫn giữa chị T và anh K là có thật, Tòa án đã triệu tập anh K nhiều lần nhưng anh không đến Tòa thể hiện anh không muốn hàn gắn, từ đó xác định mục đích hôn nhân giữa chị T và anh K không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị T là có cơ sở. Về con chung: chị T và anh K có 01 con chung hiện đang sống với chị T, chị T xin trực tiếp nuôi con là phù hợp nguyện vọng của con. Do đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra xem xét. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe lời trình bày của các đương sự và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị Diễm T có đơn xin vắng mặt, anh Mai Duy K đã được triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn và bị đơn đang cư trú tại ấp Tr, xã T, huyện C nên Tòa án xác định tranh chấp ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 51, 53 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về nội dung tranh chấp: Chị T cho rằng chị và anh K có mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn và tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh K. Về con chung, chị và anh K có 01 con chung hiện đang sống với chị, nên chị yêu cầu trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh K cấp dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Xét yêu cầu của chị T:
[4.1] Về hôn nhân: Chị T và anh K có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã C theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 110 ngày 09/10/2012, nên căn cứ Điều 8, 9 Luật hôn nhân và gia đình là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, chị T và anh K nhiều lần mâu thuẫn. Chị T và anh K hiện đã không còn sống chung từ tháng 5 năm 2021 nên mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị T yêu cầu ly hôn là có cơ sở phù hợp khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2] Về con chung: Chị T và anh K có 01 con chung là Mai Thùy D, sinh ngày 09/4/2012. Cháu D hiện đang sống chung với chị T. Tại đơn trình bày nguyện vọng của con (bút lục 32) cháu D có nguyện vọng sống với chị T nên chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi con là phù hợp khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4.3] Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[5] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5, 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quối hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[6] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Áp dụng Điều 8, 9, 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quối hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Diễm T.
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Diễm T được ly hôn với anh Mai Duy K.
- Về con chung: Giao con tên Mai Thùy D, sinh ngày 09/4/2012 cho chị Trần Thị Diễm T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Mai Duy K được quyền tới lui, thăm nom, không ai được quyền cản trở.
- Ghi nhận chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.
2. Về án phí:
- Chị Trần Thị Diễm T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005202 ngày 24/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Chị T và anh K được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 155/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 155/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về