Bản án về tranh chấp ly hôn số 153/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 153/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 240/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 281/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 284/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Nu E, sinh năm 1977. Có đơn xin xét xử vắng mặt Cư trú: Khóm B, phường Đ, thành phố L, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1970, Vắng mặt Cư trú: Khóm B, phường Đ, thành phố L, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà Phạm Thị Nu E, trình bày:

Bà Phạm Thị Nu E và ông Nguyễn Thanh T tự nguyện tìm hiểu sau đó tiến đến hôn nhân. Vợ chồng chung sống với nhau từ năm 1999, đến năm 2002 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố L, tỉnh An Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07/KH.2002 ngày 19 tháng 01 năm 2002. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông T không có nghề nghiệp ổn định, thường xuyên uống rượu rồi chửi vợ con. Vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2014 đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà E yêu cầu được ly hôn với ông T.

+ Về con chung: Vợ chồng có 01 (một) con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 2000. Hiện nay con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T vắng mặt trong quá trình tố tụng, không có văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên toà: Bà Phạm Thị Nu E kiên quyết vẫn giữ yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh T do vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị Nu E tranh chấp về ly hôn với ông Nguyễn Thanh T, tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông T có nơi cư trú tại thành phố L, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không tham gia phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét xử vụ án vắng mặt ông T.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân:

[3.1.1] Bà E và ông T tự nguyện quen biết, tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố L, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 07/KH.2002 ngày 19 tháng 01 năm 2002. Đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình. Bà E khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông T. Bà E cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông T không có nghề nghiệp ổn định, thường xuyên uống rượu rồi chửi vợ con.

[3.1.2] Hội đồng xét xử xét: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, ông T không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà E, không tham dự phiên hòa giải cũng như không tham dự các phiên tòa. Điều này thể hiện ông T không muốn đoàn tụ gia đình. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, các bên đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà E là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Bà E và ông T có 01 (một) con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 2000. Do con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xét đến.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà E không yêu cầu Tòa án giải quyết và ông T cũng không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này các bên có phát sinh tranh chấp thì sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[3.5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà E có nghĩa vụ nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Nu E. Bà Phạm Thị Nu E được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 07/KH.2002 ngày 19 tháng 01 năm 2002 do Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố L, tỉnh An Giang cấp cho ông Nguyễn Thanh T và bà Phạm Thị Nu E hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Bà Phạm Thị Nu E và ông Nguyễn Thanh T có 01 (một) con chung tên Nguyễn Thị Thanh T1, sinh năm 2000. Con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không xem xét.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thị Nu E phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001377 ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L.

5/ Về quyền kháng cáo:

Bà Phạm Thị Nu E được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Nguyễn Thanh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 153/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:153/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về