Bản án về tranh chấp ly hôn số 149/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 149/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 251/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 177/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn D, sinh năm 1974; cư trú tại: Ấp Thành V, xã Tân Tr, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Trần Thị V, sinh năm 1976; cư trú tại: Ấp Thành V, xã Tân Tr, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của anh Trần Văn D đề ngày 23/5/2022 và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Anh Trần Văn D và chị Trần Thị V chung sống với nhau năm 1996, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên anh D và chị V sống ly thân với nhau 09 năm nay. Nay anh D không thể tiếp tục chung sống với chị V nên yêu cầu được ly hôn.

Anh D và chị V có 2 người con tên Trần Quốc B, sinh năm 1998 và Trần Quốc Đ, sinh năm 2000. Con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và các vấn đề khác: Anh D xác định không có.

* Trong quá trình giải quyết vụ án chị Trần Thị V trình bày:

Chị V và anh D chung sống năm 1996, không có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn như anh D trình bày là không đúng, nay anh D yêu cầu được ly hôn với chị, chị đồng ý. Quá trình chung sống chị và anh D có 02 con chung như anh D trình bày là đúng. Các con đã trưởng thành nên chị V không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Tài sản chung và nợ chị V xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Trần Văn D và chị Trần Thị V có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của anh D thấy rằng: Anh D và chị V tự nguyện chung sống từ năm 1996, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên đã ly thân. Chị V đồng ý ly hôn với anh D. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, mặt dù anh D và chị V thống nhất ly hôn nhưng Hội đồng xét xử không công nhận việc thuận tình ly hôn của anh, chị mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh D và chị V là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Có 2 người con tên Trần Quốc B, sinh năm 1998 và Trần Quốc Đ, sinh năm 2000. Con chung của anh D và chị V đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Anh D và chị V xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí hôn nhân gia đình: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh D phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Trần Văn D với chị Trần Thị V.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Trần Văn D phải chịu là 300.000 đồng. Anh D đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm theo biên lai thu tiền số 0012489 ngày 24/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, anh D đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 149/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:149/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về