TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 23 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:129/2021/TLST- HNGĐ ngày 21/10/2021, về việc:“Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/02/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2022/QĐST-HNGĐ ngày 01/3/2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phan Thị Ngọc D, sinh năm 1994 Địa chỉ: Ấp T A, xã T B, huyện T, thành phố Cần Thơ (có mặt).
Bị đơn: Ông Lý Thái V, sinh năm 1983 Địa chỉ: Ấp P, xã T1, huyện T, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Phan Thị Ngọc D trình bày: Qua tìm hiểu, bà và ông V tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Trường Xuân, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Thời gian đầu cuộc sống gia đình hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2021 phát sinh nhiều mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm sống. Mâu thuẫn ngày trầm trọng và không thể hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông V.
Về con chung: Bà khai có 03 con chung tên Lý Gia T (nam), sinh ngày 27/02/2012, Lý Gia H (nam), sinh ngày 09/01/2017, Lý Ngọc A (nữ), sinh ngày 17/10/2020, hiện các cháu đang do bà trực tiếp nuôi dưỡng, khi ly hôn mà có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà khai không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông Lý Thái V vắng mặt trong các phiên hòa giải nên không rõ ý kiến.
Tại phiên tòa hôm nay, Bà D vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông V. Về con chung bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông Vĩnh cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung bà khai không có.
Bị đơn ông V tiếp tục vắng mặt nên không rõ ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Bà D và ông V tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nay ông bà phát sinh mâu thuẫn tình cảm vợ chồng nên bà D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông V đây là tranh chấp ly hôn. Do bị đơn có địa chỉ tại huyện Thới Lai nên căn cứ điều 28, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: tại phiên tòa hôm nay bị đơn được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Xác định nguyên nhân mâu thuẫn: Theo bà D trình bày do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi, mâu thuẫn kéo dài từ đầu năm 2021 cho đến nay và đã có thời gian dài sông ly thân. Quá trình giải quyết vụ án, ông V không thống nhất ly hôn và từ chối cung cấp thông tin khi tham gia hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân huyện Thới Lai. Tại các buổi hòa giải mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông V vẫn vắng mặt xem như từ bỏ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tung dân sự.
Như vậy, có căn cứ để xác định giữa ông bà có mâu thuẫn tình cảm vợ chồng và diễn ra trong thời gian dài, đã sống ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Nhận thấy, mâu thuẫn tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, kéo dài và không thể hàn gắn lại được nên việc yêu cầu xin ly hôn của bà D, Hội đồng xét xử thấy có căn cứ để chấp nhận. Về con chung: 03 con chung tên Lý Gia T (nam), sinh ngày 27/02/2012, Lý Gia H (nam), sinh ngày 09/01/2017, Lý Ngọc A (nữ), sinh ngày 17/10/2020, các cháu hiện do bà đang trực tiếp nuôi dưỡng, ông V vắng mặt nên không rõ ý kiến, vì vậy để bà D tiếp tục nuôi dưỡng các cháu là phù hợp và ghi nhận ý kiến của bà về việc không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định không có nên không xem xét, giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 92; Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 điều 51, điều 81, điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Ngọc D được ly hôn với ông Lý Thái V.
Về con chung: Giao 03 cháu tên Lý Gia T (nam), sinh ngày 27/02/2012, Lý Gia H (nam), sinh ngày 09/01/2017, Lý Ngọc A (nữ), sinh ngày 17/10/2020 cho bà D tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ông V không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho ông V không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà xác định không có nên không xem xét. Nếu sau này phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.
Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Chuyển tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005069 ngày 15/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 23/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về