Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 244/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đặng Ngọc N, sinh năm 1991 (có mặt) Địa chỉ: Khóm 3, thị trấn U M, huyện U M, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Võ Văn Ng, sinh năm 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 13, xã Kh Th, huyện U M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Đặng Ngọc N trình bày:

Về hôn nhân: Được sự đồng ý của gia đình hai bên năm 2010 bà và ông Võ Văn Ng tự nguyện làm đám cưới, chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn U Minh, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có hai người con chung. Thời gian gần đây vợ chồng luôn phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, đã hàn gắn nhiều lần nhưng không được nên đã ly thân gần 01 năm nay. Xét thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Võ Văn Ng.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Trọng Lĩnh sinh ngày 21/5/2011 và Võ Như Thuần sinh ngày 29/8/2013 hiện sống chung với ông Ng. Sau khi ly hôn con chung có nguyện vọng sống với ai thì người đó nuôi dưỡng, nếu con chung có nguyện vọng sống với ông Ng bà đồng ý giao con chung cho ông Ng nuôi dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản ghi lời khai ngày 25 tháng 01 năm 2022 bị đơn ông Võ Văn Ng trình bày:

Về hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn với bà N.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Trọng Lĩnh sinh ngày 21/5/2011 và Võ Như Thuần sinh ngày 29/8/2013 hiện sống chung với ông. Sau khi ly hôn con chung có nguyện vọng sống thì ông nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh phát biểu: Về thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đặng Ngọc N đối với ông Võ Văn Ng; giao con chung tên Võ Trọng Lĩnh sinh ngày 21/5/2011 và Võ Như Thuần sinh ngày 29/8/2013 ông Võ Văn Ng tiếp tục nuôi dưỡng, ông Ng không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét; tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nên không xem xét; án phí các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng, quan hệ tranh chấp: Bà Đặng Ngọc N yêu cầu được ly hôn với ông Võ Văn Ng tranh chấp được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Võ Văn Ng yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt ông Ng theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Ngọc N và ông Võ Văn Ng làm đám cưới chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện vào năm 2010 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn U Minh, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau theo quy định nên quan hệ hôn nhân của bà N và ông Ng là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Bà Đặng Ngọc N yêu cầu ly hôn với ông Ng vì bà N xác định thời gian chung sống vợ chồng luôn phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được nên đã ly thân gần một năm nay. Quá trình tòa án làm việc với ông Ng ông Ng cũng đồng ý ly hôn với bà N. Từ đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của bà N và ông Ng không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận bà Đặng Ngọc N ly hôn với ông Võ Văn Ng.

[3] Về nuôi con chung: Bà Đặng Ngọc N và ông Võ Văn Ng có hai con chung tên Võ Trọng Lĩnh sinh ngày 21/5/2011 và Võ Như Thuần sinh ngày 29/8/2013, tại phiên tòa bà N xác định con chung hiện sống chung với ông Ng. Xét thấy, hai con chung hiện nay do ông Ng nuôi dưỡng và tại biên bản ghi ý kiến ngày 25/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện U Minh hai con chung Võ Trọng Lĩnh và Võ Như Thuần có nguyện vọng được sống cùng với ông Ng và bà N cũng đồng ý giao con chung cho ông Ng nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung khi cha mẹ ly hôn nên Hội đồng xét xử giao con chung tên Võ Trọng Lĩnh và Võ Như Thuần cho ông Ng tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà N không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom không ai được cản trở.

Ông Võ Văn Ng không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đặng Ngọc N và ông Võ Văn Ng xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Từ những phân tích trên, xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[5] Về án phí sơ thẩm: Bà Đặng Ngọc N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đặng Ngọc N. Bà Đặng Ngọc N được ly hôn với ông Võ Văn Ng.

2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Võ Trọng Lĩnh, sinh ngày 21/5/2011 và Võ Như Thuần, sinh ngày 29/8/2013 cho ông Võ Văn Ng tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Bà Đặng Ngọc N không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom không ai được cản trở.

3. Về án phí: Bà Đặng Ngọc N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Bà Đặng Ngọc N đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010127 ngày 01/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về