TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 121/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại phòng xét xử trụ sở Tòa án nhân dân quận Hà Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 423/2021/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2021 về việc: Tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01 /2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 01 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25/01/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn : Chị Hà Thị H, sinh năm 1980.
Đăng ký HKTT: Số 26, ngõ 137, phố H, phường N, quận Đ, thành phố Hà Nội.
Hiện cư trú tại: Số 4, ngõ 583 phố V, phường K, quận T, thành phố Hà Nội. Có mặt.
- Bị đơn Anh Đinh Hồng K1, sinh năm 1979 .
Đăng ký HKTT: Số 26, ngõ 137, phố H, phường N, quận Đ, thành phố Hà Nội.
Hiện cư trú tại: Lô đất 19, DG 07, phường K, quận H, thành phố Hà Nội. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Hà Thị H trình bày: Chị và anh Đinh Hồng K1 chung sống với nhau từ năm 2010 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Nam Đồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội chứng nhận kết hôn ngày 16 tháng 03 năm 2010. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống tại số 26, ngõ 137, phố H, phường N, quận Đ, thành phố Hà Nội. Quá trình chung sống vợ chồng có thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc, đến tháng 01 năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh K1 làm ăn thua lỗ và có quan hệ bất chính với người khác. Mâu thuẫn trên của chị và anh K1 đã được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn nên chị và anh K1 đã sống ly thân nhau mỗi người một nơi từ năm 2011 cho đến nay.
Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh K1.
Về con chung: Chị H xác nhận chị và anh K1 có 02 con chung là Đinh Xuân M (nữ), sinh ngày 08/11/2009 và Đinh Hoàng Q (nam), sinh ngày 15/12/2011. Hiện nay cháu M, cháu Q đang sống cùng anh K1 và bố mẹ đẻ anh K1. Ly hôn chị H đề nghị Tòa án giải quyết để anh K1 là người trực tiếp nuôi 02 con chung là Đinh Xuân M và Đinh Hoàng Q vì hiện nay chị không có chỗ ở ổn định và chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng cho mỗi cháu 5.000.000 đồng, tổng cộng là 10.000.000 đồng. Hiện nay chị đang làm nghề tự do, mức thu nhập bình Q hàng tháng của chị khoảng 20.000.000 đồng.
Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị H xác nhận vợ chồng không có tài sản gì chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ: Chị H xác nhận không vay nợ ai và không cho ai vay nợ nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị H đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quá trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án, Tòa án đã giao các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh K1, nhưng anh K1 không đến Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự. Do anh K1 không đến Tòa nên Tòa án không tiến hành lấy được lời khai của anh K1 cũng như không hòa giải cho anh, chị đoàn tụ được.
Tại phiên tòa sơ thẩm chị H giữ nguyên các yêu cầu nêu trên và không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề gì khác.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án ngày hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng theo đúng các trình tự thủ tục mà bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành các quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Sau khi phát biểu đánh giá các tình tiết của vụ án. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông có ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh K1. Về con chung: Xác nhận chị H và anh K1 có 02 con chung là Đinh Xuân M (nữ), sinh ngày 08/11/2009 và Đinh Hoàng Q (nam), sinh ngày 15/12/2011, giao cho anh K1 là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là Đinh Xuân M và Đinh Hoàng Q. Ghi nhận sự tự nguyện của chị H cấpdưỡng nuôi con chung hàng tháng cho mỗi cháu là 5.000.000 đồng, tổng cộng là 10.000.000 đồng. Về tài sản chung, công nợ: Chị H không có tài sản chung, công nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Về thủ tục tố tụng: Quá trình Tòa án tiến hành tố tụng giải quyết vụ án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án triệu tập anh K1 đến Tòa để giải quyết vụ án, nhưng anh K1 không đến Tòa. Tại phiên tòa hôm nay anh K1 đã được Tòa án tống đạt quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham phiên tòa, thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng tại phiên tòa nhưng anh K1 vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 207 và khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành giải quyết và xét xử vụ án vắng mặt anh K1.
Đây là vụ án Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, bị đơn là anh Đinh Hồng K1. Anh K1 có nơi cư trú tại: Lô đất 19, DG 07, phường K, quận H, thành phố Hà Nội. Nên căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận Hà Đông thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Về nội dung:
[1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Hà Thị H và anh Đinh Hồng K1 xây dựng gia đình trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Nam Đồng, quận Đống Đa chứng nhận kết hôn ngày 16 tháng 03 năm 2010. Hôn nhân của chị H, anh K1 là hôn nhân hợp pháp.
Căn cứ vào lời khai của chị H và ý kiến của đại diện tổ dân phố 20 phường K, quận H đủ cơ sở xác định hiện nay chị H và anh K1 không chung sống cùng nhau, hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án anh K1 đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh K1 không đến Tòa án để thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Vì vậy Tòa án không thể tiến hành hòa giải cho chị H, anh K1 đoàn tụ được. Việc anh K1 không đến Tòa án để tham gia hòa giải thể hiện anh K1 không có mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng, vì vậy việc chị H xin ly hôn anh K1 là có căn cứ chấp nhận và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[2]. Về con chung: Chị H xác nhận chị và anh K1 có 02 con chung là Đinh Xuân M (nữ), sinh ngày 08/11/2009 và Đinh Hoàng Q (nam), sinh ngày 15/12/2011. Ly hôn chị H đề nghị Tòa án giải quyết để anh K1 là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung vì hiện nay chị không có chỗ ở ổn định và các cháu cũng đang sống cùng anh K1 và bố mẹ đẻ anh K1. Xét đề nghị của chị H Hội đồng xét xử thấy: Tại đơn biên bản ghi ý kiến của ông Đinh Xuân K2 và bà Cao Thị Đ là bố mẹ đẻ của anh K1 có ý kiến sẽ hỗ trợ anh K1 trong việc chăm sóc 02 cháu và hiện tại cháu M và cháu Q cũng đang do anh K1 trực tiếp nuôi dưỡng. Do vậy để đảm bảo cuộc sống cho 02 cháu cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cho anh K1 là người trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc 02 con chung là phù hợp với quy định Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận sự tự nguyện của chị H cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng cho mỗi cháu là 5.000.000 đồng, tổng cộng là 10.000.000 đồng.
[3]. Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị H xác nhận vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh K1 chứng minh vợ chồng có tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
[4]. Về nợ: Chị H xác nhận vợ chồng không vay nợ ai và không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh K1 chứng minh vợ chồng có vay nợ chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
[5]. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông phát biểu và đề xuất hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Từ nhận định trên!
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình, Luật số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014.
Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 146; 147; Điều 207; khoản 2 Điều 227; các Điều 271; 273; 278; 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hà Thị H đối với anh Đinh Hồng K1.
Chị Hà Thị H được ly hôn đối với anh Đinh Hồng K1.
2.Về con chung: Xác nhận chị Hà Thị H và anh Đinh Hồng K1 có 02 con chung là Đinh Xuân M (nữ), sinh ngày 08/11/2009 và Đinh Hoàng Q (nam), sinh ngày 15/12/2011. Giao cho anh K1 là người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng 02 con chung là Đinh Xuân M và Đinh Hoàng Q. Ghi nhận sự tự nguyện của chị H cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng cho mỗi cháu là 5.000.000 đồng, tổng cộng 10.000.000 đồng. Việc cấp dưỡng nuôi con được thực hiện kể từ tháng 3 năm 2022 cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc khi có quyết định khác thay thế.
Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung (gồm động sản và bất động sản): Chị H xác nhận vợ chồng không có tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh K1 chứng minh vợ chồng có tài sản chung và có yêu cầu giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác.
4. Về nợ: Chị H xác nhận vợ chồng không vay nợ ai và không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này anh K1 chứng minh vợ chồng có vay nợ chung và có yêu cầu giải quyết thì sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác
5. Về án phí: Chị Hà Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con. Chị H đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0068529 ngày 07/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Đống Đa. Chị H còn phải nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị H, vắng mặt anh K1. Chị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh K1 được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 121/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 121/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Hà Đông - Hà Nội |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về