Bản án về tranh chấp ly hôn số 119/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 119/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 237/2021/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Đào Thị Kim L, sinh năm 1983; (có đơn xin vắng mặt) Nơi cư trú: ấp Bình Hòa B, xã Song B, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Chổ ở: ấp Mỹ Th, xã Mỹ Hạnh Tr, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền giang.

- Bị đơn: Nguyễn Hoàng Qu, sinh năm 1981; (vắng mặt) Nơi cư trú: ấp Bình Hòa B, xã Song B, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Đào Thị Kim L trình bày: Chị và anh Nguyễn Hoàng Qu chung sống vợ chồng từ năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Song Bình, huyện Chợ Gạo vào ngày 30-6-2006. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do thường xuyên gây gổ cự cải nhau, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt kéo dài đã lâu không hàn gắn được, ly thân từ đó đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu được ly hôn với anh Qu.

Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Thị Mỹ D sinh ngày 06/11/2007 và Nguyễn Hoàng Gia B sinh ngày 17/6/2016, hiện cháu D đang sống với chị, cháu B sống chung với anh Qu. Khi ly hôn chị L có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D, đồng ý giao cháu B cho anh Qu trực tiếp nuôi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

Về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Hoàng Qu mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị L, đồng thời vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại Tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị L là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Mỹ D sinh ngày 06/11/2007 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Hoàng Gia B sinh ngày 17/6/2016 cho anh Nguyễn Hoàng Qu trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L, anh Qu không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

Về tài sản chung và nợ chung: không có tranh chấp, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Đào Thị Kim L và anh Nguyễn Hoàng Qu tranh chấp về việc ly hôn; bị đơn hiện cư trú tại ấp Bình Hòa B, xã Song B, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Chị Đào Thị Kim L có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Hoàng Qu vắng mặt tại phiên tòa, mặc dù đã được triệu tập (tống đạt) hợp lệ. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị L, anh Qu.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

Hôn nhân giữa chị Đào Thị Kim L và anh Nguyễn Hoàng Qu là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã Song B, huyện Chợ Gạo cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 30/6/2006. Hội đồng xét xử xét thấy, khi chị L có đơn xin ly hôn, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ nhưng anh Qu không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị L, các lần hòa giải và tại phiên tòa anh Qu vắng mặt không có lý do. Điều đó đã cho thấy anh Qu không còn quan tâm đến hôn nhân giữa anh chị. Quá trình giải quyết vụ án anh Qu không có ý kiến, không tham gia hòa giải cũng như tham dự phiên tòa nên không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được. Xét thấy tình cảm và đời sống chung của vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận cho chị L ly hôn với anh Qu.

[4] Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Thị Mỹ D sinh ngày 06/11/2007 và Nguyễn Hoàng Gia B sinh ngày 17/6/2016, hiện cháu D đang sống với chị, cháu B sống chung với anh Qu. Khi ly hôn chị L có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu D, đồng ý giao cháu B cho anh Qu trực tiếp nuôi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau. Yêu cầu nuôi con của chị L là có cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử cần ghi nhận.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đào Thị Kim L. Chị Đào Thị Kim L được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng Qu.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Mỹ D sinh ngày 06/11/2007 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Hoàng Gia B sinh ngày 17/6/2016 cho anh Nguyễn Hoàng Qu trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L, anh Qu không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chị Đào Thị Kim L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị o đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004935 ngày 26/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, nên xem như đã thi hành xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị L, anh Qu có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 119/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:119/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về