TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2020 về việc:“Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Bùi Anh T, sinh năm 1993 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp NĐ, xã ĐS, huyện GCT, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Phi T, sinh năm 1994 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp BT, xã LH, huyện C T, tỉnh Trà Vinh..
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 09/12/2020, đơn xin giải quyết vắng mặt và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Bùi Anh T trình bày: Vào năm 2014, anh với chị Nguyễn Thị Phi T do quen biết nên có kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Lộc, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Quá trình sống chung không có con chung. Tài sản chung, nợ chung: Không có.
Sau khi kết hôn 02 vợ chồng sống bên nhà ba mẹ anh T tại xã B L, thị xã LK, tỉnh Đồng Nai. Thời gian đầu sinh sống rất hạnh phúc, vợ chồng luôn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Hai vợ chồng sống chung được khoảng bảy đến tám tháng thì phát sinh mâu thuẩn: Nguyên nhân do hai vợ chồng cự cãi nhau về vấn đề tiền bạc, anh chị cùng đi làm với nhau nhưng không đủ chi tiêu, trang trải cuộc sống gia đình. Vợ chồng thường xuyên cãi nhau, sau đó chị T bỏ đi, anh có xuống rước chị T về được 02-03 ngày thì chị T bỏ đi tiếp. Anh với chị T đã ly thân từ tháng 3/2015 đến nay.
Nay anh không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa nên anh yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị Phi T.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn Anh Bùi Anh T có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Bị đơn là chị Nguyễn Thị Phi T đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng như giấy triệu tập đến Toà án nhưng chị Nguyễn Thị Phi T không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không đến Toà án để trình bày ý kiến của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật của vụ án: “Tranh chấp về ly hôn”, bị đơn chị Nguyễn Thị Phi T có nơi cư trú tại ấp Bà Tình, xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, căn cứ vào khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Toà án đã triệu tập hợp lệ chị Nguyễn Thị Phi T nhưng chị T vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Thị Phi T.
[2] Xét thấy, anh Bùi Anh T và chị Nguyễn Thị Phi T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B L, thị xã LK, tỉnh Đồng Nai là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
[3] Về hôn nhân: Quá trình chung sống với nhau giữa anh Bùi Anh T và chị Nguyễn Thị Phi T thời gian đầu hạnh phúc được khoảng bảy đến tám tháng thì hai vợ chồng phát sinh mâu thuẩn. Hai vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau về vấn đề tiền bạc, về việc chi tiêu trong gia đình. Hai vợ chồng anh T, chị T đã ly thân từ tháng 3 năm 2015 đến nay.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng chị Nguyễn Thị Phi T cũng không đến Toà án để trình bày ý kiến của mình về yêu cầu ly hôn của anh T, điều đó thể hiện chị T không mong muốn vợ chồng đoàn tụ.
Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng của anh T và chị T không còn yêu thương nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cho anh Bùi Anh T và chị Nguyễn Thị Phi T ly hôn là có cơ sở.
[4] Con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Tài sản chung, nợ chung: Anh Bùi Anh T khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[6] Án phí: Anh Bùi Anh T chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 147, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 51; 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của anh Bùi Anh T. Cho anh Bùi Anh T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Phi T.
Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
Tài sản chung: Anh Bùi Anh T khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
Về án phí: Anh Bùi Anh T chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà anh T đã nộp theo biên lai số 0003661 ngày 09/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, anh Bùi Anh T không phải nộp thêm.
Chị Nguyễn Thị Phi T không phải chịu án phí dân sựu sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 10/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 10/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về