Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 95/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 95/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 26 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 309/2021/TLST-HNGĐ ngày 08/11/2021 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 103/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đăng K, sinh năm 1988. Địa chỉ: N khu phố A, phường B, thành phố C, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Huyền T, sinh năm 1988. Địa chỉ: N khu phố A, phường B, thành phố C, tỉnh Bình Dương. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/5/2021; bản tự khai ngày 12/11/2021 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Đăng K trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh K và chị T tự nguyện kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân phường B cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 21/7/2012. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 02 (hai) con chung tên Nguyễn Bình Phương V, sinh ngày 05/10/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 24/12/2017. Sau đó, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, có nhiều bất đồng trong cuộc sống, không tìm được tiếng nói chung và không thể hàn gắn tình cảm được. Do đó, anh K khởi kiện ly hôn chị T và yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh K được ly hôn chị T.

Về con chung: Quá trình sống chung vợ chồng có 02 (hai) con chung tên Nguyễn Bình Phương V, sinh ngày 05/10/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 24/12/2017. Khi ly hôn, anh K yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Nguyễn Bình Phương V, còn chị Nguyễn Thị Huyền T nuôi dưỡng con chung Nguyễn Gia H. Anh K và chị T không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận, anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai và đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt cùng ngày 12/11/2021, bị đơn chị Nguyễn Thị Huyền T trình bày:

Chị T thống nhất với lời trình bày của anh K về quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng, con chung, tài sản chung, nợ chung. Chị T với anh K tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường B cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 21/7/2012. Quá trình sống chung, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn như anh K trình bày và hiện nay mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị T đồng ý ly hôn theo yêu cầu khởi kiện của anh K.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung Nguyễn Bình Phương V, sinh ngày 05/10/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 24/12/2017. Khi ly hôn, chị T đồng ý để anh K được quyền nuôi dưỡng cháu Nguyễn Bình Phương V, còn chị T được quyền nuôi dưỡng cháu Nguyễn Gia H. Chị T và anh K không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh K và chị T có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Anh K có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn chị T. Quá trình giải quyết vụ án, chị T đồng ý với yêu cầu ly hôn của anh K. Về con chung thì giữa anh K và chị T cũng thống nhất thỏa thuận. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh K.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Nguyễn Đăng K khởi kiện tranh chấp ly hôn, nuôi con đối với chị Nguyễn Thị Huyền T. Chị T có địa chỉ tại số N khu phố A, phường B, thành phố C, tỉnh Bình Dương. Căn cứ các Điều: 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

[1.2] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Tại phiên tòa sơ thẩm, anh K và chị T có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh K và chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đăng K và chị Nguyễn Thị Huyền T tự nguyện kết hôn với nhau và Ủy ban nhân dân phường B cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 21/7/2012 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình sống chung, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 02 con chung nhưng sau đó, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, có nhiều bất đồng trong cuộc sống, không tìm được tiếng nói chung và không thể hàn gắn tình cảm được. Nhận thấy, hôn nhân không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh K có đơn khởi kiện ly hôn chị T. Quá trình giải quyết vụ án, chị T thống nhất với lời trình bày của anh K về quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng, con chung, tài sản chung, nợ chung. Trước yêu cầu ly hôn của anh K, thì chị T đồng ý ly hôn. Do đó, yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh K là có cơ sở chấp nhận, phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Anh K và chị T cùng xác định có 02 con chung tên Nguyễn Bình Phương V, sinh ngày 05/10/2013 và Nguyễn Gia H, sinh ngày 24/12/2017. Quá trình giải quyết vụ án, anh K và chị T thống nhất khi ly hôn, anh K được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Bình Phương V, còn chị T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Gia H. Anh K và chị T không cấp dưỡng nuôi con. Mặt khác, tại Bản tự khai ngày 12/11/2021, cháu Nguyễn Bình Phương V cũng có nguyện vọng sống cùng với cha Nguyễn Đăng K. Dó đó, việc thỏa thuận về nuôi con chung của anh K và chị T là có căn cứ, phù hợp Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của anh K và chị T không cấp dưỡng nuôi con.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh K và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp pháp luật.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh K phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều: 28, 37, 39, 147, 227, 228, 238, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều: 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đăng K đối với chị Nguyễn Thị Huyền T về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đăng K được ly hôn chị Nguyễn Thị Huyền T.

- Về con chung: Anh Nguyễn Đăng K được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Bình Phương V, sinh ngày 05/10/2013. Chị Nguyễn Thị Huyền T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Gia H, sinh ngày 24/12/2017. Anh Nguyễn Đăng K và chị Nguyễn Thị Huyền T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp anh Nguyễn Đăng K hoặc chị Nguyễn Thị Huyền T lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh Nguyễn Đăng K hoặc chị Nguyễn Thị Huyền T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Vì quyền lợi hợp pháp của con, việc cấp dưỡng nuôi con, thay đổi người nuôi con sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Đăng K và chị Nguyễn Thị Huyền T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Đăng K và chị Nguyễn Thị Huyền T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Đăng K phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003096, ngày 05/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Anh Nguyễn Đăng K và chị Nguyễn Thị Huyền T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

340
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 95/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:95/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:26/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về