Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 267/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 267/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 12 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 544/2022/TLST-HNGĐ ngày 03/3/2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con ” giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đào Thị Vân N, sinh năm 1991.

Trú tại: 34/50 khu phố 7, phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu T, sinh năm 1990.

Hộ khẩu thường trú: 34/50 khu phố 7, phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Chỗ ở hiện nay: 27/33, khu phố 5, phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

( Bà N có đơn xin vắng mặt, ông T vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn bà Đào Thị Vân N trình bày:

Bà N và ông Nguyễn Hữu T tự nguyện yêu thương nhau, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai vào năm 2014.

Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc, về sau thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau. Nều lần vợ chồng hàn gắn nhưng không được và đã ly thân từ năm 2020 đến nay. Nay bà N xác định tình cảm không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, mâu thuẫn vợ chồng xảy ra trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Vi Vi A, sinh ngày 28/5/2015. Sau khi ly hôn, bà N có nguyện vọng được nuôi con chung vì cháu An đang sống ổn định với bà và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Bị đơn ông Nguyễn Hữu T vắng mặt tại tất cả các lần làm việc nên không có lời trình bày.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về sự vắng mặt của các đương sự: Theo biên bản xác minh ngày 07/6/2022 thì ông Nguyễn Hữu T hiện đang cư trú tại số nhà 27/33, khu phố 5, phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và hiện đang sinh sống tại địa chỉ này (bút lục 28). Căn cứ Điều 28 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng Nguyễn Hữu T cố tình vắng mặt không có lý do, bà Đào Thị Vân N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử. Căn cứ Điều 227, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hôn nhân giữa bà N và ông T là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà N có căn cứ.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Vi Vi A, sinh ngày 28/5/2015. Sau khi ly hôn, bà N có nguyện vọng được nuôi con chung vì cháu An đang sống ổn định với bà N và nguyện vọng cháu An muốn sống với mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu An cho bà N nuôi dưỡng. Tạm thời ông T phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Đương sự khai không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Bà N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Theo biên bản xác minh ngày 07/6/2022 thì ông Nguyễn Hữu T hiện đang cư trú tại số nhà 27/33, khu phố 5, phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai và hiện đang sinh sống tại địa chỉ này (bút lục 28). Căn cứ Điều 28 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông T nhưng Nguyễn Hữu T cố tình vắng mặt không có lý do, bà Đào Thị Vân N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử. Căn cứ Điều 227, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà N và ông T chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tháng 3 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân phường N , thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của bà N thì vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, ông T không quan tâm đến gia đình, thường xuyên gây gỗ nhau và đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn nên bà N đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với ông T để bà ổn định cuộc sống mới. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông T thật sự trầm trọng không thể hàn gắn được, Tòa án đã tạo điều kiện hòa giải hàn gắn đoàn tụ nhưng bà N cương quyết ly hôn không đồng ý đoàn tụ. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N về việc ly hôn với ông Nguyễn Hữu T.

[3] Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Vi Vi A, sinh ngày 28/5/2015. Sau khi ly hôn, bà N có nguyện vọng được nuôi con chung vì cháu An đang sống ổn định với bà N và theo nguyện vọng của cháu An muốn được sống với mẹ nên Hội đồng xét xử giao cháu An cho bà N nuôi dưỡng. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Đào Thị Vân N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[7] Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên cần ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 207, Điều 271, Điều 273, Điều 227 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 9,10,11,12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đào Thị Vân N. Bà Đào Thị Vân N được ly hôn với ông Nguyễn Hữu T.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Vi Vi A, sinh ngày 28/5/2015 cho bà N nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết, các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Đương sự khai không nợ chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

5. Về án phí: Bà Đào Thị Vân N phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP Biên Hòa, biên lai số 0001567 ngày 28/02/2022. Bà N đã nộp xong án phí.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 267/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:267/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về