TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 339/2021/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXX-ST ngày 16/02/2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Nguyễn Thị Thanh A - sinh năm: 1982;
Địa chỉ: Số 209/5A N, Phường M, thành phố Q, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn : Nguyễn Văn B – sinh năm 1978; HKTT: ấp V, xã X, huyện Z, tỉnh Tiền Giang.
Địa chỉ: Số 209/5A N, Phường M, Thành phố Q, tỉnh Tiền Giang.
(Các đương sự có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh A trình bày: Chị và anh B sống chung vào năm 2005, do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 4 vào ngày 04/11/2005. Cuộc sống chung của vợ chồng chị rất hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do anh B không quan tâm chăm sóc gia đình, bất đồng ý kiến trong cuộc sống chung. Anh chị đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh B.
Về con chung: Có một con chung tên Nguyễn Thị Thanh C, sinh năm 2006. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi cháu C và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận.
Về nợ chung: Không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn B vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị A.
* Tại phiên toà, chị A vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
* Tại phiên toà, anh B đồng ý ly hôn với chị A và giao cháu C cho chị A được tiếp tục nuôi dưỡng, anh B không cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, anh B không yêu cầu Toà án giải quyết; nợ chung không có.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa. Về nội dung xét thấy: Tại phiên toà chị A và anh B thuận tình ly hôn và thoả thuận được về con chung nên đề nghị Toà án ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.
[1] Về quan hệ pháp luật: Chị A khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh B, giải quyết vấn đề con chung của anh chị. Do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, nuôi con” theo quy định tại Điều 51 và Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về thẩm quyền gải quyết: Bị đơn đang cư trú tại số 209/5A Đống Đa, Phường 4, thành phố Q, tỉnh Tiền Giang nên Tòa án nhân dân thành phố Q có thẩm quyền giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị A, Tòa xét thấy: Chị A và anh B hai bên thống nhất thuận tình ly hôn nên Tòa án ghi nhận.
[4] Về con chung: Anh chị thống nhất giao cháu Nguyễn Thị Thanh C, sinh ngày 09/10/2006 cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng, anh B không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, sự thoả thuận của các đương sự là tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật và nguyện vọng của cháu C nên Tòa án ghi nhận.
[5] Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu giải quyết.
[6] Về nợ chung: Anh chị khai không có.
[7] Về án phí: Chị A phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
[8] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm xét thấy phù hợp với những nhận định trên nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh A đối với anh Nguyễn Văn B.
- Về tình cảm: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thanh A và anh Nguyễn Văn B.
- Về con chung:
+ Giao cháu Nguyễn Thị Thanh C, sinh ngày 09/10/2006 cho chị Nguyễn Thị Thanh A được tiếp tục nuôi dưỡng.
+ Anh Nguyễn Văn B được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được quyền cản trở.
2. Án phí:
Chị Nguyễn Thị Thanh A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0022008 ngày 13/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Q.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 15/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về