Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 80/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TNH TIỀN GIANG

BN ÁN 80/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2022 VỀ TRANCHP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 177/2022/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2022 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/4/2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương T, sinh năm 1990. Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Phan Thanh B, sinh năm 1990. Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

(Chị T, anh B có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 07/3/2022 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Phương T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Do tìm hiểu quen biết trước chị T và anh B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M theo giấy đăng ký kết hôn số 92 ngày 04/8/2010. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 7/2021 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường hay cãi vã và mâu thuẫn chuyện tiền bạc chi tiêu gia đình, đã ly thân cắt đứt quan hệ vợ chồng từ đó cho đến nay. Do cuộc sống vợ 1 chồng sống không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn đoàn tụ lại được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh B.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 22/01/2011 và Phan Nguyễn Thanh N, sinh ngày 14/01/2020, khi ly hôn chị T yêu cầu nuôi hết 02 con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Tự thỏa thuận, nên không yêu cầu giải quyết.

* Tại bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn anh Phan Thanh B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn có đăng ký kết hôn như chị T trình bày là đúng, trong thời gian chung sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và mâu thuẫn chuyện tiền bạc chi tiêu gia đình, vợ chồng sống ly thân cắt đứt quan hệ vợ chồng từ tháng 7/2021 đến nay. Do anh B còn tình cảm với chị T nên không đồng ý ly hôn mong vợ chồng hàn gắn đoàn tụ.

Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 22/01/2011 và Phan Nguyễn Thanh N, sinh ngày 14/01/2020, khi ly hôn anh B yêu cầu nuôi cháu T, còn cháu N giao cho chị T nuôi. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.

Về tài sản và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Do tìm hiểu quen biết trước chị T và anh B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M theo giấy đăng ký kết hôn số 92 ngày 04/8/2010 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 7/2021 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường hay cãi vã và mâu thuẫn chuyện tiền bạc chi tiêu gia đình, đã ly thân cắt đứt quan hệ vợ chồng từ đó cho đến nay. Do cuộc sống vợ chồng sống không hạnh phúc, mâu thuẫn kéo dài không hàn gắn đoàn tụ lại được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh B. Anh B có bản tự khai không đồng ý ly hôn mong vợ chồng hàn gắn đoàn tụ.

Xét, sau khi chị T và anh B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2010, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian cho đến tháng 7/2021 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường hay cãi vã và mâu thuẫn chuyện tiền bạc chi tiêu gia đình. Anh B cho rằng vẫn còn tình cảm với chị T nên không đồng ý ly hôn nhưng từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay anh B không đến rước chị T về và không đưa ra được giải pháp cụ thể nào để hàn gắn lại quan hệ vợ chồng. Mặc dù, Tòa án đã động viên, hòa giải nhưng chị T vẫn kiên quyết yêu cầu ly hôn với anh B. Từ những tình tiết này, đã có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử nhận định tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Có 02 con chung tên Phan Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 22/01/2011 và Phan Nguyễn Thanh N, sinh ngày 14/01/2020, chị T yêu cầu nuôi hết 02 con chung khi ly hôn, anh B yêu cầu được nuôi cháu T. Tuy nhiên, khi ly hôn việc giao con chưa thành niên cho ai nuôi dưỡng phải đảm bảo tốt về mọi mặt, điều kiện phát triển cho con chung sau này. Xét, cháu T từ nhỏ sống và đi học tại xã Mỹ Đức Tây, huyện Cái Bè hiện cháu đang học lớp 05 tại trường tiểu học Mỹ Đức Tây đã ổn định và từ khi anh B và chị T sống ly thân đến nay cháu T sống với anh Bình đã ổn định cuộc sống, đảm bảo tốt về mọi mặt và tại phiên tòa cháu Trân có nguyện vọng được sống với anh B khi anh B và chị T ly hôn. Nếu như giao cháu T cho chị T nuôi dưỡng sẽ ảnh hưởng đến việc học tập của cháu vì phải chuyển trường học cho cháu đến huyện Bến Lức, tỉnh Long An nơi chị T sinh sống và không phù hợp với nguyện vọng của cháu T. Do đó, để ổn định cuộc sống cho 02 con chung nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu T cho anh B tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng; giao cháu N cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Chị T, anh B không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con cho nhau, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Chị T yêu cầu được nuôi cháu T khi ly hôn là không có căn cứ để chấp nhận.

[3] Về tài sản và nợ chung: Tự thoả thuận, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị T, căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án nên chị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.

Xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Phương T được ly hôn với anh Phan Thanh B.

2. Về con chung: Giao con chung tên Phan Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 22/01/2011 cho anh Phan Thanh B tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; Giao cháu Phan Nguyễn Thanh N, sinh ngày 14/01/2020 cho chị Nguyễn Thị Phương T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh B, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau do anh B, chị T không có yêu cầu. Anh B, chị T có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Phương T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009432 ngày 14/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, nên xem như chị T đã nộp xong tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Phương T, anh Phan Thanh B có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 80/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:80/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về