Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 75/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 75/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 87/2021/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 113/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 108/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Ny N, sinh năm 1987; Nơi cư trú: Ấp B, xã V, thị xã T, tỉnh An Giang; Chổ ở hiện nay: Ấp 3, xã T, huyện N, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Anh Lê Văn H, sinh năm 1988; Nơi cư trú: Ấp B, xã V, thị xã T, tỉnh An Giang.

Chị N và anh H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và kết quả kiểm tra tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đặng Thị Ny N trình bày nội dung: Hôn nhân giữa Chị N và anh H thông qua mai mối được cha mẹ đồng ý, tiến hành tố chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 132, quyển số 01, ngày 24/11/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp nên vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc như trước, gia đình hai bên có đứng ra hàn gắn nhưng không thành. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị N yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, Chị N và anh H có 01 con chung tên Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012. Hiện đang sống chung với Chị N. Khi ly hôn, Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu M, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 11/5/2021, Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu tiến hành lập biên bản ghi lời khai anh Lê Văn H trình bày: Anh H và Chị N do mai mối được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang. Sau khi cưới, anh H và Chị N sinh sống tại ấp B, xã V, thị xã T, tỉnh An Giang một thời gian, sau đó cùng nhau về sống với gia đình Chị N một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do khi sống chung với gia đình Chị N, anh H có mâu thuẫn với cha vợ và bị cha vợ đuổi khỏi nhà nên anh H về nhà mẹ ruột sinh sống từ năm 2018 đến nay. Nay do thời gian ly thân đã lâu, Chị N yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với anh H, anh H đồng ý ly hôn với Chị N.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh H và Chị N có 01 con chung tên Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012. Hiện Chị N đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu M, anh H đồng ý giao con cho Chị N nuôi dưỡng và không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tải sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ngày 25/3/2021, Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu tiến hành lập biên bản ghi nhận ý kiến cháu Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012 có sự giám hộ của chị Đặng Thị Ny N. Cháu Lê Đặng Hiền M trình bày ý kiến có nguyện vọng sống chung với mẹ là chị Đặng Thị Ny N khi Chị N và anh H ly hôn.

Tại phiên tòa, anh H vắng mặt, Chị N có đơn vắng mặt và có trình bày ý kiến trong đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh H.

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án thực hiện đúng quy định tại các Điều 195, Điều 196 và Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về xét sử sơ thẩm vụ án.

+ Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Bị đơn vắng mặt, nguyên đơn có đơn vắng mặt, các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, Điều 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ, kết quả thẩm tra hồ sơ vụ án tại phiên tòa: Hôn nhân giữa Chị N và anh H thông qua mai mối được cha mẹ đồng ý, tiến hành tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 132, quyển số 01, ngày 24/11/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp nên vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc như trước, gia đình hai bên có đứng ra hàn gắn nhưng không thành. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị N yêu cầu được ly hôn với anh H là có căn cứ.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, Chị N và anh H có 01 con chung tên Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012. Hiện con chung đang sống với Chị N. Khi ly hôn, Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu M, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung. Anh H đồng ý giao con cho Chị N nuôi dưỡng và không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị Ny N được ly hôn anh Lê Văn H.

Về nuôi con chung: Chị Đặng Thị Ny N được nuôi dạy cháu Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012. Anh Lê Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do Chị N không yêu cầu.

Về án phí: Chị Đặng Thị Ny N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

*Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Chị Đặng Thị Ny N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn H. Anh H có nơi cư trú: Ấp B, xã V, thị xã T, tỉnh An Giang. Xét, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Lê Văn H được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai. Nguyên đơn, Chị N có đơn xin vắng mặt lý do dịch bệnh Covis – 19 giãn cách xã hội theo Chỉ thị 15 và 16 nên không dự phiên tòa và có yêu cầu xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại điểm a điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

* Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Chị N và anh H thông qua mai mối được cha mẹ đồng ý, tiến hành tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang theo giấy chứng nhận kết hôn số 132, quyển số 01, ngày 24/11/2011. Hôn nhân giữa Chị N và anh H là hợp pháp, phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp nên vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc như trước, gia đình hai bên có đứng ra hàn gắn nhưng không thành. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Chị N yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn H.

Vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc. Tòa án đã tổ chức hòa giải nhiều lần để tạo điều kiện cho Chị N và anh H hàn gắn tình cảm gia đình nhưng anh H vắng mặt và có ý kiến chấp nhận ly hôn với Chị N. Từ đó, cho thấy hôn nhân giữa Chị N và anh H đã đến mức mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nếu tiếp tục duy trì hôn nhân thì khó xây dựng được gia đình hòa thuận, hạnh phúc và bền vững. Xét, cho Chị N ly hôn với anh H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về nuôi con chung: Chị N và anh H có 01 con chung tên Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012. Hiện con chung đang sống với Chị N. Khi ly hôn, Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là cháu M, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung, anh H đồng ý giao con cho Chị N nuôi dưỡng và không phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét, Chị N yêu cầu được nuôi dạy con chung tên Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét chấp nhận.

Chị Đặng Thị Ny N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Lê Văn H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập đến, nếu sau này giữa Chị N và anh H có phát sinh tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì được giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Đặng Thị Ny N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ tạm ứng án phí.

Anh Lê Văn H không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[5] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải quyết vụ án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Ny N.

Chị Đặng Thị Ny N được ly hôn với anh Lê Văn H.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 132, quyển số 01, ngày 24/11/2011 do Ủy ban nhân dân xã V, thị xã T, tỉnh An Giang cấp cho chị Đặng Thị Ny N và anh Lê Văn H không còn giá trị pháp lý Về nuôi con chung: Chị Đặng Thị Ny N được tiếp tục nuôi dạy con chung tên Lê Đặng Hiền M, sinh ngày 25/01/2012 cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động được. Anh Lê Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Đặng Thị Ny N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Lê Văn H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Chị Đặng Thị Ny N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số TU/2019/0006760 ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang; Chị Đặng Thị Ny N đã nộp đủ án phí.

Anh Lê Văn H không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo của chị Đặng Thị Ny N và anh Lê Văn H là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

280
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 75/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:75/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về