TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 178/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 20 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B- tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 114/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 213/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự
- Nguyên đơn: Bà Trần Nguyễn Hoàng C, sinh năm 1981.
Địa chỉ: K5/15D, tổ 67, khu phố 3 (ấp Tân Bản cũ), phường Bửu H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1980.
Địa chỉ: K5/20A, tổ 67, khu phố 3 (ấp Tân Bản cũ), phường Bửu H, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
(Bà C có đơn xin vắng mặt, ông T vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Trần Nguyễn Hoàng C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông T tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân xã Phú L, huyện Tân P, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 25/2017 ngày 27/4/2017. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau một thời gian thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong vấn đề cuộc sống. Bên cạnh đó quan điểm sống của hai vợ chồng không đồng nhất, vì vậy thường xuyên cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau. Nay bà C xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với ông T.
Về con chung: Có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/10/2020. Ly hôn, bà C đề nghị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không có bản tự khai nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Tính.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà C, ông T không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà C yêu cầu ly hôn với ông T là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/10/2020 cho bà C được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông T nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà C phải nộp án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự: Bà Trần Nguyễn Hoàng C yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn T. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, con chung”; Bà Trần Nguyễn Hoàng C là nguyên đơn, ông Nguyễn Văn T là bị đơn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Trần Nguyễn Hoàng C nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Văn T hiện đang cư trú tại K5/20A, tổ 67, khu phố 3 (ấp Tân Bản cũ), phường Bửu H, thành phố Biên H, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
[3] Về thủ tục tố tụng: Bà C có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Tính đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt neân toøa aùn tieán haønh xét xử vắng mặt bà C, ông T theo quy định tại Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Nguyễn Hoàng C và ông Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân xã Phú L, huyện Tân P, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 25/2017 ngày 27/4/2017 nên áp dụng Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tình cảm. Bên cạnh đó quan điểm sống của hai vợ chồng không đồng nhất, vì vậy thường xuyên cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau. Nay bà C xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với ông T.
Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông T đến Tòa làm việc nhưng ông T vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến phản hồi thể hiện việc ông T không tích cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng, không thiết tha cuộc sống hôn nhân với bà C. Kết quả xác minh tại Công an phường Bửu H ngày 18/3/2022 về tình tình trạng cư trú của ông T thể hiện: Ông Nguyễn Văn T có đăng ký tạm trú tại địa phương và hiện vẫn đang sinh sống tại địa phương. Hơn nữa, qua kết quả xác minh tại nơi cư trú ngày 18/03/2022 thì địa phương không nắm rõ mâu thuẫn giữa vợ chồng bà C và ông T.
Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà C và ông T là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Châu, giải quyết cho bà C được ly hôn với ông T để trả tự do cả hai là phù hợp.
[5] Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/10/2020 cho bà C được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông T nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các đương sự có yêu cầu.
[7] Về án phí: Bà C phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, 227, 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Nguyễn Hoàng C. Bà Trần Nguyễn Hoàng C được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
2.Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Ngọc N, sinh ngày 15/10/2020 cho bà Trần Nguyễn Hoàng C được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Ông T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Bà Trần Nguyễn Hoàng C phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0001019 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà Trần Nguyễn Hoàng C đã nộp xong án phí.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 178/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 178/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về