TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
BẢN ÁN 190/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 06 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 148/2021/TLST-HNGĐ, ngày 06/5/2021 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11/6/2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1995
Bị đơn: Anh Trần Công Đ, sinh năm 1996;
Cùng địa chỉ: Thôn x, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Đức vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Công Đ tìm hiểu nhau tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 25 tháng 4 năm 2019 tại UBND xã Thái Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, có tổ chức lễ cưới, sau khi đăng kết hôn vợ chồng chị thuê nhà chung sống tại phường Nông Tiến, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, vợ chồng chị sống hạnh phúc được một năm thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, chị và anh Đức sống ly thân từ tháng 5/2020 đến nay, từ khi sống ly thân chị và anh Đức không còn quan tâm tới nhau, không liên lạc với nhau, chị xác định tình cảm không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Trần Công Đ.
Về con chung: Chị xác định chị và anh Đức không có con chung Về tài sản chung, nợ chung: Tài sản chung chị xác nhận không có, về vay nợ chị xác nhận không vay nợ ai cũng không cho ai vay nợ, chị không đề nghị xem xét giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn anh Trần Công Đ không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình anh Đức thể hiện: Anh Trần Công Đ có hộ khẩu thường trú tại Thôn x, xã T, huyện Yên Sơn, anh Đức và chị Trang kết hôn năm 2019, được gia đình tổ chức lễ cưới, vợ chồng anh Đức chị Trang ở chung với gia đình anh Đức một thời gian ngắn sau đó thuê nhà ở riêng, hiện nay chị Trang và anh Đức đã sống ly thân, hiện tại anh Đức đi làm ăn xa những ngày lễ tết có về thăm gia đình, việc anh Đức đi làm ở đâu và làm gì gia đình không biết. Nay chị Trang có đơn ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Chị Trang và anh Đức không có con chung.
- Chị Trang có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Đức vắng mặt không có lý do.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T;
Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trần Công Đ Chị Nguyễn Thị T phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị T và anh Trần Công Đ có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn x, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Trang có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh Trần Công Đ. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Trần Công Đ không đến Tòa án để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Anh Trần Công Đ có hộ khẩu thường trú tại Thôn x, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh Đức đi làm ăn xa, không khai báo tạm trú, tạm vắng, nhưng thỉnh thoảng anh Đức vẫn về nhà, có mặt tại địa phương. Như vậy nguyên đơn chị Nguyễn Thị T cung cấp chính xác địa chỉ của bị đơn anh Trần Công Đ, việc anh Đức đi làm ăn xa không thông báo địa chỉ mới nên hiện tại nguyên đơn, gia đình không rõ anh Đức đang làm công việc gì, ở đâu, mặc dù cứ lễ, tết anh Đức lại về thăm gia đình. Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho anh Đức nhưng anh Đức vắng nhà, bà Nguyễn Thị Lan là mẹ đẻ anh Đức nhận thay và cam kết có trách nhiệm thông báo lại ngay cho anh Đức nhưng anh Đức không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T. Đây được xem là trường hợp người bị kiện cố tình che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T đăng kí kết hôn với anh Trần Công Đ tại Ủy ban nhân dân xã Thái Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 25/4/2019, trên cơ sở tự do tìm hiểu. Quan hệ hôn nhân giữa chị Trang và anh Đức là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị sinh sống tại gia đình anh Đức được thời gian ngắn rồi thuê nhà ở riêng, do có mâu thuẫn cãi chửi nhau và bất đồng quan điểm sống, hiện nay chị Trang và anh Đức đã sống ly thân, do vậy không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T. Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trần Công Đ là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Trang, anh Đức không có.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
Xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Trần Công Đ.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003729, ngày 06 tháng 5 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Trang đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T và anh Trần Công Đ được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 190/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 190/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/07/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về