Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 06/4/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 251/2021/TLST-HNGĐ ngày 20/12/2021, về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2022/QĐXXST-DS ngày 02/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 60/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18/3/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Trường D, sinh năm 1993;

Địa chỉ: xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;

2. Bị đơn: Chị Lương Thị Thúy A, sinh năm 1993;

Địa chỉ: Ấp 1, xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Trần Trường D trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh D quen biết, tìm hiểu chị A được khoảng 6 tháng thì tổ chức đám cưới theo phong tục truyền thống để thành vợ chồng vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh ngày 21/3/2018.

Sau khi đám cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc tại nhà ba mẹ của anh D được khoảng 4 tháng, thì xảy ra mâu thuẫn, do vợ nói anh làm không có tiền, nên cả hai thường cự cãi về vấn đề tiền bạc, sau đó thì chị A bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, vợ chồng sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Anh D cũng nhiều lần kêu vợ về nhà, tìm cách hàn gắn nhưng chị A không đồng ý, nói là “mạnh ai nấy sống”. Nay, anh D cảm thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, không thể tiếp tục chung sống, nên yêu cầu được ly hôn với chị A.

- Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với chị Lương Thị Thúy A đã được Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị Lương Thị Thúy A không có văn bản ghi ý kiến đối với nội dung vụ án, đồng thời không có mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như không có mặt tại phiên tòa xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của anh Trần Trường D yêu cầu ly hôn với chị Lương Thị Thúy A, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn. Bị đơn Lương Thị Thúy A có địa chỉ tại xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Thúy A, nhưng chị Thúy A không có mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Thúy A.

[2] Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân của anh Trần Trường Duy và chị Lương Thị Thúy An được xác lập vào năm 2018, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Trà, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp ngày 21/3/2018 (Số: 13) nên quan hệ hôn nhân giữa anh D và chị Thúy A là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa, anh D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly hôn với chị Thúy A.

Theo anh D trình bày, nguyên nhân mâu thuẫn từ những bất đồng về kinh tế, dẫn đến vợ chồng tranh cãi và sống ly thân đến nay được gần 5 năm, anh D có tìm cách hàn gắn nhiều lần, nhưng chị Thúy A không đồng ý trở về sống chung với anh D.

Đối với chị Thúy A không gửi (nộp) ý kiến để trình bày cho Tòa án. Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với chị Thúy A, nhưng chị Thúy A vẫn vắng mặt.

Xét thấy, theo anh D trình bày, quá trình chung sống của anh D, chị Thúy A chỉ trong thời gian ngắn (khoảng gần 4 tháng), sau đó đã có mâu thuẫn dẫn đến sống ly thân nhiều năm, nhưng cả hai không tìm được cách hàn gắn. Có thể thấy, hôn nhân của Anh, Chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ theo Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh D.

[2.2] Về con chung: Anh D trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Anh D trình bày không có, chị Thúy A không có văn bản ý kiến để trình bày về tài sản chung và nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Án phí: Anh D phải chịu 300.000 tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Trường D.

- Anh Trần Trường D được ly hôn với chị Lương Thị Thúy A.

2/ Về con chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: Anh Trần Trường D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005302 ngày 15/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Anh Trần Trường D đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Trần Trường D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lương Thị Thúy A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

237
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về