Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 138/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

 BẢN ÁN 138/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 14 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 78/2021/TLST-HNGĐ, ngày 22/3/2021 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22/4/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Th, sinh năm 1998.

Bản án số 138/2021/HNGĐ-ST Ngày 14/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Nơi đăng ký HKTT và chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã K, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1997.

Địa chỉ: Thôn Đ, xã X, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

(Chị Thảo có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Hiếu vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Phạm Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2017 chị và anh Nguyễn Văn H, đăng ký kết hôn tại UBND xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chị chung sống hòa thuận, đến năm 2020 vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn nên thường xuyên cãi nhau, do anh Hiếu mải chơi, không quan tâm đến gia đình và có mối quan hệ với người phụ nữ khác, mặc dù chị đã nhiều lần khuyên bảo anh Hiếu để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng anh Hiếu không thay đổi dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ảnh hưởng đến tâm lý của chị và con chị. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Chị và anh Hiếu có 01 con chung là Nguyễn Gia Bảo, sinh ngày 01/6/2018. Khi ly hôn chị đề nghị đựơc trực tiếp nuôi con chung, chị yêu cầu anh Hiếu có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho đến khi trưởng thành Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác nhận chị và anh Hiếu không có tài sản chung và không nợ chung ai, không đề nghị xem xét giải quyết.

- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn anh Nguyễn Văn H không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương và gia đình anh Hiếu thể hiện: Anh Nguyễn Văn H có hộ khẩu thường trú và thường xuyên sinh sống tại Thôn Đ, xã X, huyện Yên Sơn, hiện tại anh Hiếu đi làm ăn xa thỉnh thoảng có về địa phương thăm gia đình, việc anh Hiếu đi làm ở đâu và làm gì địa phương không biết, hiện tại anh Hiếu cũng không khai báo tạm vắng và địa chỉ mới, quá trình chung sống có thời gian cả hai anh chị cùng nhau đi làm ăn xa, đến nay chị Thảo đã không sinh sống tại thôn Đô Thượng 5 đã chuyển khẩu về sinh sống tại xã Kiến Thiết từ tháng 02/2021. Nay chị Thảo có đơn khởi kiện đề nghị ly hôn anh Hiếu đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, quá trình chung sống chị Thảo và anh Hiếu có 01 con chung hiện nay đang do chị Thảo trực tiếp nuôi dưỡng.

- Chị Thảo có đơn xin xét xử vắng mặt trong đơn chị Thảo đề nghị được ly hôn với anh Hiếu và đề nghị được nuôi con chung, chị xác định anh Hiếu không quan tâm đến con và anh Hiếu đi làm ở đâu chị không biết nên từ trước đến nay chị tự đảm bảo nuôi con nên chị đề nghị được nuôi con chung và không yêu cầu anh Hiếu cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Nguyễn Văn H vắng mặt không có lý do.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phạm Thị Th; Xử cho chị Phạm Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Gia Bảo, sinh ngày 01/6/2018 cho chị Phạm Thị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Chị Phạm Thị Th phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn H có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn Đ, xã X, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Thảo có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh Nguyễn Văn H. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn H không đến Tòa án để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh tại địa phương cho thấy: Anh Nguyễn Văn H có hộ khẩu thường trú tại Thôn Đ, xã X, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh Hiếu đi làm ăn xa, không khai báo tạm trú, tạm vắng, nhưng thỉnh thoảng anh Hiếu vẫn về nhà, có mặt tại địa phương. Như vậy nguyên đơn chị Phạm Thị Th cung cấp chính xác địa chỉ của bị đơn anh Nguyễn Văn H, việc anh Hiếu đi làm ăn xa không thông báo địa chỉ mới nên hiện tại nguyên đơn, gia đình và địa phương không rõ anh Hiếu đang làm công việc gì, ở đâu, mặc dù thỉnh thoảng anh Hiếu vẫn về thăm gia đình. Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho anh Hiếu nhưng anh Hiếu vắng nhà bà Trần Thị Lợi là mẹ đẻ anh Hiếu nhận thay và cam kết có trách nhiệm thông báo lại ngay cho anh Hiếu nhưng anh Hiếu vẫn không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Th. Đây được xem là trường hợp người bị kiện cố tình che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Th ®¨ng ký kÕt h«n víi anh Nguyễn Văn H tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 21/11/2017, trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ hôn nhân giữa chị Thảo và anh Hiếu là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại địa phương rồi cùng nhau đi làm ăn xa, hiện nay anh Hiếu và chị Thảo đã sống ly thân. Do vậy, không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Th. Xử cho chị Phạm Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn H là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Thảo và anh Hiếu có một con chung là Nguyễn Gia Bảo, sinh ngày 01/6/2018, hiện nay cháu Bảo đang ở với chị Thảo. Qua xác minh bà Lợi là mẹ đẻ anh Hiếu cho biết hiện nay chị Thảo đã không chung sống với gia đình bà, chị Thảo với anh Hiếu có một con chung là cháu Bảo, chị Thảo đã đưa cháu Bảo về chung sống với gia đình bên ngoại tại xã Kiến Thiết từ lâu, việc nuôi con do chị Thảo trực tiếp nuôi vì cháu còn nhỏ, mặt khác anh Hiếu đi làm xa lại mải chơi, nên giao con cho chị Thảo nuôi là phù hợp. Xét về điều kiện, hoàn cảnh để nuôi con chung Hội đồng xét xử thấy rằng, hiện nay anh Hiếu vắng mặt tại địa phương, chị Thảo đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu Bảo. Nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Thảo về đề nghị nuôi con chung: Giao con chung là Nguyễn Gia Bảo, sinh ngày 01/6/2018 cho chị Phạm Thị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Hiếu không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Th.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Th được ly hôn với anh Nguyễn Văn H.

Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Gia Bảo, sinh ngày 01/6/2018 cho chị PhạmThị Thảo trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

2. Về án phí: Chị Phạm Thị Th phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004898, ngày 22 tháng 3 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Thảo đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Th và anh Nguyễn Văn H được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 138/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:138/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về