TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 65/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN
Ngày 28 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2021/TLST - HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 121/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm: 1974 (có đơn đề nghị vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp N, xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Chị Lê Thị M, sinh năm: 1979 (có đơn đề nghị vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp N, xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 19/11/2020 và quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn T là nguyên đơn trình bày:
Hôn nhân giữa anh và chị M do hai bên tự tìm hiểu và tự nguyện kết hôn năm 1997, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện G. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình. Cuối năm 2014, anh và chị M tự nguyện chấm dứt quan hệ hôn nhân và sống ly thân với nhau cho đến nay, không có liên hệ với nhau để hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Quá trình chung sống anh và chị M có hai người con là cháu Nguyễn Thị Tú A, sinh năm: 1997 và cháu Nguyễn Thị Lan Y, sinh năm: 2000 (đã chết).
Anh T xác định không còn tình cảm với chị M nên yêu cầu được ly hôn; về con chung: Cháu Nguyễn Thị Tú A, sinh năm: 1997 đã sống tự lập, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai chị Lê Thị M là bị đơn trình bày:
Chị xác định giữa chị và anh T không còn tình cảm với nhau nên đồng ý ly hôn. Về con: Cháu Nguyễn Thị Tú A đã trên 18 tuổi và sống tự lập nên chị thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và nợ chung: Chị M thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Lê Thị M, đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Lê Thị M là bị đơn cư trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Anh T và chị M có đơn đề nghị vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt anh, chị theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung vụ án: Anh Nguyễn Văn T và chị Lê Thị M kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/7/2004 nên quan hệ hôn nhân giữa anh, chị là hợp pháp.
Anh T xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Cuối năm 2014, anh chị tự chấm dứt quan hệ vợ chồng, sống ly thân không còn quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Do đó, anh T và chị M đều vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải để giải quyết mâu thuẫn, tạo điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng cho anh T và chị M nhưng không đạt kết quả do anh T cương quyết yêu cầu được ly hôn và chị M thống nhất ly hôn với anh T, điều này cho thấy anh T và chị M không còn tình cảm với nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, anh T yêu cầu ly hôn với chị M là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung: Cháu Nguyễn Thị Tú A, sinh năm: 1997 trên 18 tuổi và sống tự lập, anh T và chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
Về tài sản và nợ chung: Anh T và chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 238, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn T đối với chị Lê Thị M.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002386 ngày 26/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Kiên Giang, anh T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn T và chị Lê Thị M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 65/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 65/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về