TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI – TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 98/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 236/2022/TLST-HNGĐ ngày 06/4/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 68/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị T, sinh năm 1988 Địa chỉ: số 658/PL, ấp P L, xã P L, huyện B T, tỉnh B T.
(Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 21/6/2022)
- Bị đơn : Anh Phạm T P, sinh năm 1984 Địa chỉ: số 658/PL, ấp P L, xã P L, huyện B T, tỉnh B T. (Anh P đã được triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/3/2022 và trong quá trinh giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Bùi Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Phạm T P tự nguyện kết hôn vào năm 2006 và có Đ ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Lễ vào ngày 15/11/2006. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì vợ chồng không còn hạnh phúc do có nhiều quan điểm bất đồng. Chị T đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không đạt được. Từ tháng 3 năm 2021 cho đến nay chị và anh P đã sống ly thân. Do nhận thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phạm T P.
Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Thúy N, sinh ngày 06/10/2007 và Phạm Minh Đ, sinh ngày 03/01/2013. Khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 21/6/2022 anh Phạm T P trình bày:
Về hôn nhân: Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian anh và chị T cưới nhau, nơi Đ ký kết hôn còn nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng anh thì chị T có quan hệ với người đàn ông khác. Tuy nhiên, anh muốn có cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị T nên anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh và chị T có 02 con chung tên Phạm Thị Thúy N, sinh ngày 06/10/2007 và Phạm Minh Đ, sinh ngày 03/01/2013. Nếu Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T thì con muốn sống với anh hay chị T thì người đó nuôi và bên không trực tiếp nuôi dưỡng không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có.
* Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát:
- Về thủ tục: Thẩm phán đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, cấp tống đạt các văn bản cho đương sự, gởi thông báo thụ lý, hồ sơ đến Viện kiểm sát đúng quy định, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán chấp hành đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo cho các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giải quyết vụ án nên đủ điều kiện đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Việc nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và phiên tòa xét xử vắng mặt đương sự là đúng theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật dân sự.
- Về nội dung vụ án: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị:
+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Bùi Thị T được ly hôn với anh Phạm T P.
+ Về con chung: Giao con chung tên Phạm Thị Thúy N, sinh ngày 06/10/2007 và Phạm Minh Đ, sinh ngày 03/01/2013 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận chị T tự nguyện không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
+ Về nợ chung: không có nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn anh Phạm T P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ 02 lần để xét xử nhưng anh P vắng mặt không lý do. Căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị T và anh Phạm T P cưới nhau và có Đ ký kết hôn vào năm 2006 trên cơ sở tự nguyện. Do đó, hôn nhân của chị T và anh P là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình giải quyết vụ án, chị T cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn nên yêu cầu ly hôn với anh P. Anh P và chị T đã nhiều lần hàn gắn nhưng không thành. Do đó, HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân của chị T và anh P đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị T và anh P có 02 con chung tên Phạm Thị Thúy N, sinh ngày 06/10/2007 và Phạm Minh Đ, sinh ngày 03/01/2013. Hai cháu hiện đang sống cùng chị T. Xét yêu cầu tiếp tục nuôi cháu N và cháu Đ của chị T là có cơ sở, đảm bảo được sự ổn định cho cuộc sống, việc học hành cũng như tâm sinh lý của hai cháu và cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu. Do đó, HĐXX chấp nhận giao cháu N và cháu Đ cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Chị T tự nguyện không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên được HĐXX ghi nhận.
[4] Về tài sản chung: Không ai có yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[5] Nợ chung: Không có nên không xem xét.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tri là phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Bùi Thị T phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 207, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa chị Bùi Thị T với anh Phạm T P. chị Bùi Thị T được ly hôn với anh Phạm T P.
2. Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Thị Thúy N, sinh ngày 06/10/2007 và Phạm Minh Đ, sinh ngày 03/01/2013. Chị Bùi Thị T có quyền trực tiếp nuôi cháu N và cháu Đ. Ghi nhận chị T tự nguyện không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh P có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi có nhu cầu, vì lợi ích của con chung, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết nên không xét đến.
4. Nợ chung: không có nên không xét đến.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị T phải nộp án phí hôn nhân gia đình là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào biên lai thu tiền số 0004000 ngày 04/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tri.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, hoặc niêm yết theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 98/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 98/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về